Thứ Năm, 25 tháng 10, 2018

Khóa tập huấn ‘Xây dựng tài nguyên giáo dục mở trên nền tảng công nghệ mở’, một bước tiến nhỏ hướng tới ứng dụng và phát triển tài nguyên giáo dục mở (TNGDM) trong các thư viện đại học

Bài viết cho Hội thảo 'Thư viện thông minh trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0: Công nghệ - Dữ liệu - Con người', do Liên Chi hội Thư viện Đại học khu vực Phía Bắc (NALA) phối hợp với Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội (VNU-LIC) tổ chức ngày 25/10/2018 tại Đại học Tôn Đức Thắng, TP. Hồ Chí Minh. Bài được đăng trong kỷ yếu của Hội thảo tại các trang 373-395.



--------------------------------------------------------


Tóm tắt: Trên con đường dài hướng tới việc ứng dụng và phát triển tài nguyên giáo dục mở (TNGDM) trong giáo dục ở Việt Nam, khóa tập huấn ‘Xây dựng tài nguyên giáo dục mở trên nền tảng công nghệ mở’ là một bước nhỏ cần thiết, quan trọng nên được tiếp tục duy trì và triển khai vào thực tế công việc hàng ngày trong các thư viện đại học của NALA. Đây cũng là một hành động thiết thực để tiếp cận tới cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN4).


A. Tổng quan - bối cảnh
Khái niệm tài nguyên giáo dục mở - OER (Open Educational Resources), viết tắt trong tiếng Việt là TNGDM, đã tới Việt Nam từ những năm 2005-2008, nhưng thực sự nó có sức lan tỏa lớn tới cộng đồng thư viện chỉ từ sau cuộc hội thảo 'Hoạt động thông tin thư viện với vấn đề đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học ở Việt Nam' ở Đại học Vinh ngày 24/10/2014[1].
Ba năm tiếp sau, từ 2015-2017 với sự vào cuộc của cộng đồng thư viện nói chung, đặc biệt là cộng đồng các thư viện đại học nói riêng, cùng với cộng đồng nguồn mở ở Việt Nam, hàng loạt các hoạt động có liên quan tới TNGDM đã được tổ chức trong các trường đại học và cao đẳng khắp Việt Nam, chủ yếu mang tính lý thuyết, nâng cao nhận thức và/hoặc trình diễn demo các khía cạnh liên quan tới TNGDM như cấp phép mở, tìm kiếm/sử dụng các kho tài nguyên truy cập mở/được cấp phép mở và chia sẻ mở trên Internet (xem Phụ lục 1). Nổi bật nhất trong giai đoạn này là các cuộc hội thảo quốc tế về TNGDM được Khoa Thông tin - Thư viện, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng các bên liên quan - cả trong và ngoài nước – đã tổ chức liên tục trong các năm 2015, 2016 và 2017.
Chỉ bắt đầu trong Quý IV/2017 và đặc biệt trong tháng 08/2018 vừa qua, các hoạt động liên quan tới TNGDM mới chuyển sang một bước mới với các khóa tập huấn ở dạng thực hành ‘cầm tay chỉ việc’ theo sáng kiến[2] ‘Tạo video truy cập mở - bước khởi đầu thực tế cho các thư viện, các cơ sở đại học và cao đẳng ứng dụng và phát triển các tài nguyên truy cập mở và được cấp phép mở’, tuân thủ định nghĩa truy cập mở với mục đích chính nhằm tạo lập TNGDM ở dạng các video sạch hoàn toàn về bản quyền để có thể tự do chia sẻ trên Internet mà không sợ có những khiếu kiện về bản quyền, bên cạnh việc mở ra khả năng để các thủ thư, các nhân viên thư viện có thể tìm kiếm và giới thiệu cho các bạn đọc của họ các kho tài nguyên giáo dục mở, được cấp phép mở sẵn có trên Internet.
Bên cạnh các hoạt động được nêu ở trên, cũng còn có các hoạt động khác liên quan tới TNGDM trong thời gian qua, nổi bật như: (1) Dự án xây dựng hệ thống học liệu ngoại ngữ trực tuyến mở quốc gia do Ban quản lý Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 chủ trì, hiện đang trong giai đoạn xây dựng và thẩm định dự án; (2) Sáng kiến: ‘Xây dựng học liệu nội sinh dùng chung trong các thư viện Đại học Việt Nam’, được phát động và ký kết biên bản ghi nhớ thực hiện nhân hội thảo cùng tên do NALA và Trung tâm Thông tin - Thư viện của Đại học Quốc gia Hà Nội (LIC) tổ chức tại Quy Nhơn ngày 30/10/2017, hiện hệ thống của sáng kiến này đang trong giai đoạn thí điểm; (3) Một vài sáng kiến đơn lẻ khác về TNGDM ở Việt Nam cho tới nay như: trang TNGDM của Đại học RMIT Việt Nam[3]; trang VOER[4] của Quỹ Việt Nam (The Vietnam Foundation); trang sách mở của nhóm Cánh Buồm[5]; Nội dung của trang https://www.wikihow.vn/ mang giấy phép CC BY-NC-SA[6] ; Nội dung trang về các tài liệu dịch trên Blog ‘Phần mềm tự do nguồn mở cho Việt Nam’ với hầu hết các bản dịch từ các tài liệu được cấp phép mở và cho phép tùy biến, sửa đổi[7].
TNGDM là một thành phần của Khoa học Mở (Open Science), điều đang được các quốc gia G7 cỗ vũ[8] và Liên minh châu Âu đang dẫn dắt và triển khai[9], vì vậy có thể nói các khóa tập huấn ‘Xây dựng tài nguyên giáo dục mở trên nền tảng công nghệ mở’ dù thực sự chỉ là một bước tiến rất nhỏ hướng tới ứng dụng và phát triển TNGDM trong các thư viện đại học, nhưng cũng là hành động thiết thực hướng tới con đường Khoa học Mở còn rất dài ở phía trước, điều rất cần cho việc tiếp cận tới cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN4) ở Việt Nam[10].


B. Lược đồ tạo video truy cập mở và khối lượng công việc thực hành
Để thực hiện được mục đích chính nhằm tạo lập TNGDM ở dạng các video sạch hoàn toàn về bản quyền và tuân thủ định nghĩa của truy cập mở - không có rào cản về tài chính, pháp lý và kỹ thuật để truy cập được tới tài nguyên, sáng kiến tạo video truy cập mở đã đi với công nghệ mở toàn diện, bao gồm việc sử dụng các thành phần và các bước như trong lược đồ trên Hình 1. Nói một cách khác, sáng kiến này là để thực hiện tất cả các bước công việc thực hành được nêu trong từng ô vuông nhỏ trên Hình 1.
  1. Truy cập mở. Từ định nghĩa truy cập mở là truy cập không rào cản cả về tài chính, pháp lý và kỹ thuật tới các tài nguyên, chỉ có các hệ điều hành nguồn mở và các phần mềm nguồn mở mới đáp ứng được vì chúng cũng là các phần mềm truy cập mở được.
  2. Hệ điều hành truy cập mở được. Tại Việt Nam, các hệ điều hành nguồn mở phổ biến nhất là GNU/Linux Ubuntu và Fedora. Trong thực tế, sáng kiến chọn Ubuntu.
  3. Phần mềm tạo video, audio truy cập mở được. Tương tự, các phần mềm ứng dụng để tạo ra các tệp video, hình ảnh hay âm thanh (audio) cũng là các phần mềm nguồn mở, đáp ứng được các điều kiện của định nghĩa truy cập mở. Trong trường hợp cụ thể này, sáng kiến chọn các phần mềm sau:
    1. Gnome Screenshot: sử dụng để chụp màn hình
    2. Kazam: sử dụng để quay màn hình
    3. OpenShot: sử dụng để tạo lập/soạn sửa video
    4. Audacity: sử dụng để tạo lập/soạn sửa âm thanh/audio


Hình 1. Lược đồ tạo video truy cập mở


  1. Tạo video truy cập mở được. Sáng kiến sử dụng phần mềm nguồn mở OpenShot để tạo ra video truy cập mở với các thành phần từ:
    1. Tài nguyên truy cập mở, được cấp phép mở từ các kho trên Internet, với tất cả các dạng nội dung như: (1) Văn bản; (2) Hình ảnh; (3) Âm thanh; (4) Video; và (5) Dữ liệu. Để làm được điều này, các học viên được thực hành với việc tìm kiếm để sử dụng/tải về các tài nguyên truy cập mở, được cấp phép mở từ một số kho có sẵn trên Internet với từng dạng nội dung đó. Phần công việc này được mô tả bằng các ô vuông có màu xanh lá cây ở trên cùng của Hình 1, gồm các bước công việc cụ thể như: (1) Tìm kiếm; (2) Chọn tài nguyên; (3) Kiểm tra giấy phép Creative Commons (CC); (4) Tải về tài nguyên để sử dụng (chỉ tải về các tài nguyên được cấp phép CC). Trong 4 bước này, bước ‘Kiểm tra giấy phép CC’ là công việc bắt buộc phải tiến hành trước khi tải về bất kỳ tài nguyên nào để sử dụng, không có ngoại lệ. Lưu ý là: để tải về/tải lên tài nguyên tới một kho trên Internet, thường thì người sử dụng phải mở một tài khoản trên kho đó. Các kho nội dung truy cập mở, được cấp phép mở có sẵn trên Internet sau đây được lấy làm ví dụ để thực hành trong sáng kiến này:
      • Hình ảnh: (1) Pexels; (2) Noun Project; và (3) Công cụ tìm ảnh Google Images.
      • Video: (1) YouTube; (2) Vimeo.
      • Audio/Âm thanh/Nhạc: (1) MUSOPEN; (2) ccMixter;
      • Văn bản/sách giáo khoa/sách/tạp chí: (1) OpenStax; (2) Open Textbook Network; (3) Siyavula; (4) DOAB; (5) DOAJ.
      • Dữ liệu mở: (1) Zenodo; (2) OpenAIRE.
    2. Tài nguyên truy cập mở, được cấp phép mở do tác giả tự tạo ra. Phần công việc này được mô tả bằng các ô vuông có màu xanh nước biển ở dưới cùng của Hình 1. Để trợ giúp làm được điều này, các học viên được thực hành: (1) tự tạo hình ảnh bằng phần mềm Gnome Screenshot; (2) tự làm video bằng cách quay lại các chuyển động trên màn hình bằng phần mềm Kazam; (3) tự làm các tệp audio/âm thanh bằng phần mềm Audacity (chưa được tiến hành trong khóa tập huấn tháng 08/2018).
  2. Cấp phép mở cho video được tạo ra. Sử dụng các công cụ chọn và/hoặc sinh giấy phép Creative Commons trên Internet để cấp phép mở cho video/các tài nguyên do tác giả tự tạo ra hoặc do tác giả kết hợp các tài nguyên được cấp phép mở có sẵn rồi trên Internet để tạo ra một tác phẩm phái sinh với giấy phép Creative Commons hợp lệ, là thành phần của video được tạo ra. Đây là một phần việc độc lập chuyên về cấp phép mở và thừa nhận ghi công tác giả.
  3. Chia sẻ mở trên Internet. Video sau khi được làm xong sẽ được chia sẻ bằng việc:
    1. Tải lên một kho có sẵn trên Internet. Sáng kiến này ưu tiên việc tải lên Vimeo, một kho các video truy cập mở có sẵn trên Internet với đầy đủ cả 7 loại giấy phép Creative Commons, gồm 6 giấy phép tiêu chuẩn và 1 giấy phép đặc biệt, CC Zero (CC0). Cũng có thể sử dụng YouTube như một kho chứa video, với một loại giấy phép Creative Commons duy nhất, CC BY, bên cạnh giấy phép tiêu chuẩn của YouTube (YouTube Standard License). Trên VimeoYouTube cũng có thể cấp phép Creative Commons cho video được tạo ra. Ngoài ra, có thể tải video được tạo ra lên bất kỳ kho nào trên Internet, ví dụ như Dropbox hay Mega
    2. Chạy video vừa được tải lên kho rồi lấy đường liên kết của nó và chia sẻ đường liên kết đó trên một ứng dụng/dịch vụ chia sẻ bất kỳ nào trên mạng, ví dụ như qua thư điện tử, blog hay mạng xã hội như Facebook, Twitter hay Minds.
  4. Rà soát lại ngang hàng. Đây là phần việc không thực hiện được trong khóa tập huấn, dù nó là một hoạt động rất quan trọng, giúp nâng cao chất lượng của video được tạo ra. Hoạt động này chỉ có thể thực hiện được bằng chính sách của từng cơ sở, từng thư viện.
  5. Tự do để sử dụng, sử dụng lại, pha trộn, phân phối lại. Một khi video truy cập mở/được cấp phép mở được tạo ra, và nếu nó được cấp các loại giấy phép mở Creative Commons phù hợp để trở thành TNGDM, thì bất kỳ ai cũng có thể tự do để sử dụng, sử dụng lại, pha trộn, phân phối lại.


C. Chuẩn bị trước cho khóa tập huấn
Để khóa tập huấn thành công với khối lượng lớn các công việc được nêu trên, cần chuẩn bị càng chi tiết càng tốt, để giảm thiểu thời gian chết, thời gian hỏi - đáp của học viên, đặc biệt trong một môi trường làm việc mới và hầu hết mọi người chưa quen như Ubuntu. Với mỗi lớp không quá 10 người thực hành, dưới đây là chi tiết một số công việc nên được chuẩn bị trước:
  1. Chuẩn bị 10 máy tính cho khóa học. Nên có thêm 2-3 máy dự phòng với cấu hình sau:
    1. Các máy tính đời càng mới càng tốt, nhưng không nên sử dụng các máy tính không cho phép cài cùng một lúc cả 2 hệ điều hành như GNU/Linux Ubuntu và Windows.
    2. Bộ nhớ RAM tối thiểu 4 GB. Nếu là 8 GB thì càng tốt. Lưu ý đây là cấu hình máy cho lớp học nên không cần cao, còn để làm thật trong thực tế thì cấu hình càng cao sẽ càng tốt vì đây là làm việc với video chứ không phải chỉ với văn bản và hình ảnh.
  2. Cài đặt các phần mềm, cả hệ điều hành và các ứng dụng. Công việc này cần sự trợ giúp của các nhân viên CNTT ở các cơ sở/công ty vì trong vài trường hợp thường có thể phải sử dụng tới môi trường dòng lệnh (command line), theo danh sách sau:
    1. Ubuntu 16.04, bản 64 bit - thiết lập tài khoản/mật khẩu sao cho là dễ cho người học
    2. Trình duyệt Firefox
    3. Bộ gõ tiếng Việt
    4. Gnome Screenshot (có sẵn khi cài xong Ubuntu)
    5. Kazam Screencaster 1.4.5-2
    6. OpenShot Video Editor 1.4.3
    7. Audacity 2.1.2 (lần tập huấn tháng 08/2018 chưa có nội dung này)
  3. Sao chép sẵn các nội dung chuẩn bị cho các hoạt động trong khóa tập huấn. Cụ thể:
    1. Bài trình chiếu của khóa tập huấn[11] để học viên tiện theo dõi và đi tới các trang cần thiết trên Internet với các đường liên kết có sẵn dẫn tới, ví dụ: (1) các kho tài nguyên được cấp phép mở trên Internet; và (2) các bài viết trên wikihow.vn chỉ dẫn thực hành từng bước bằng hình ảnh để giúp học viên thực hành ở nhà nếu trên lớp còn chưa thực hành được. Bài trình chiếu cũng nên có các đường dẫn tới các tài nguyên cần thiết khác, ví dụ như bảng kết quả của việc sinh giấy phép Creative Commons khi kết hợp 2 TNGDM với nhau để tạo ra một tác phẩm phái sinh[12].
    2. 01 Tệp văn bản để sử dụng làm ví dụ cho việc cấp phép mở CC;
    3. Nguyên liệu để tạo video truy cập mở trong OpenShot. Tối thiểu 03 tệp hình ảnh; 01 tệp âm thanh/nhạc; và 01 tệp video (kích thước tối đa 100 MB).
  4. Sắp đặt sẵn màn hình của học viên. Xếp sẵn trật tự biểu tượng của các ứng dụng sẽ được thực hành trên thanh khởi chạy (Launcher) của Ubuntu (thường là thanh nằm dọc bên trái màn hình). Ví dụ xếp các biểu tượng của các ứng dụng theo trật tự từ trên xuống: (1) Gnome Screenshot; (2) Kazam; (3) OpenShot; (4) Audacity.
  5. Kiểm tra kết nối Internet. Kết nối Internet băng thông càng rộng càng tốt. Thường thì đây là khâu yếu nhất trong các phòng máy được sử dụng cho khóa huấn luyện và là một trong những nguyên nhân chính để mỗi lớp học không nên quá 10 người. Khi có nhiều người cùng một lúc truy cập vào một địa chỉ Internet, mạng sẽ trở nên rất chậm, thậm chí có thể treo.
  6. Giảng viên tạo ra một nhóm thư gồm địa chỉ thư điện tử của tất cả các học viên và trợ giảng. Gửi trước bài trình chiếu của khóa tập huấn cùng tất cả các tài liệu có liên quan khác cần thiết cho khóa học cho họ qua nhóm thư này. Trong quá trình tập huấn, nơi đây sẽ được sử dụng để kiểm thử việc chia sẻ qua mạng Internet kết quả các bài thực hành của các học viên, ví dụ như kiểm thử việc chia sẻ tài liệu được từng học viên cấp phép mở hoặc kiểm thử việc chia sẻ video được từng học viên tạo ra ở cuối khóa tập huấn. Trong thực tế, có thể chia sẻ các tài nguyên được từng học viên cấp phép mở trên bất kỳ phương tiện mạng xã hội nào như Facebook, Twitter, Minds hay trên Blog… Đây cũng là mục tiêu của khóa học, vì sẽ là hoàn toàn không có giá trị gì nếu một tài nguyên được học viên cấp phép mở nhưng không được chia sẻ rộng rãi trên Internet.


D. Tiến hành khóa tập huấn
Trước khi đi vào nội dung bài trình chiếu của khóa tập huấn, trước hết nên bỏ ra một chút thời gian để hướng dẫn cho các học viên các thao tác cần thiết sau:
  1. Làm việc với thanh khởi tạo (Launcher) của hệ điều hành GNU/Linux Ubuntu. Dành một chút thời gian ở đầu khóa học để hướng dẫn cách làm việc với các ứng dụng trong môi trường hệ điều hành nguồn mở GNU/Linux Ubuntu, nhất là cách làm việc với một số ứng dụng và các biểu tượng tương ứng của chúng trên thanh khởi tạo (Launcher) nằm ở bên trái màn hình vì hầu như tất cả các học viên đều chưa từng làm việc với nó. Các ứng dụng và các biểu tượng tương ứng thường được sử dụng trong khóa tập huấn:
    1. Thư mục và tệp: nhấn vào biểu tượng Files rồi đi tới các thư mục hay sử dụng như Music (Âm nhạc), Pictures (Hình ảnh) hay Videos. Đây là nơi chứa các tệp đã được chuẩn bị sẵn để làm video trong khóa tập huấn.
    2. Trình duyệt Firefox: nhấn vào biểu tượng Firefox Web Browser (Trình duyệt Web Firefox). Đây là trình duyệt được sử dụng trong suốt thời gian khóa tập huấn.
    3. Mỗi khi cần đọc tệp .PDF, như là định dạng của bài trình chiếu của khóa tập huấn, hãy nhấn vào biểu tượng Document Viewer (trình xem tài liệu) có biểu tượng hình chữ “e”. Đây là tài liệu từng học viên sẽ sử dụng lặp đi lặp lại trong khóa tập huấn.
    4. Trình soạn thảo văn bản. Mỗi khi cần làm việc với văn bản, hãy nhấn vào biểu tượng LibreOffice Writer (trình soạn thảo văn bản của LibreOffice). Đây là nơi từng học viên sẽ làm việc với văn bản sẽ được cấp phép mở để trở thành TNGDM.
    5. Mỗi khi cần làm việc với các ứng dụng phục vụ cho việc: (1) chụp màn hình; (2) quay màn hình; (3) tạo lập/soạn sửa video: hãy nhấn vào các biểu tượng tương ứng: (1) Screenshot; (2) Kazam; (3) OpenShot Video Editor.
  2. Ngay khi giới thiệu 2 slide đầu của bài trình chiếu của khóa tập huấn, nên hướng sự chú ý của các học viên vào biểu tượng và ý nghĩa của giấy phép được cấp cho bản thân bài trình chiếu của khóa tập huấn, cả bằng tiếng Việt (được dịch ở slide số 2) và tiếng Anh (trên Internet) khi nhấn vào biểu tượng của giấy phép đó.
Có thể tiến hành khóa tập huấn theo các trình tự khác nhau. Bên dưới đây trình bày trình tự được khuyến cáo, gần giống với trình tự được nêu trong bài trình chiếu của khóa tập huấn.
  1. Giới thiệu về truy cập mở, nhấn mạnh tới việc không có các rào cản về tài chính, pháp lý và kỹ thuật khi truy cập tới các tài nguyên mở, được cấp phép mở.
  2. Khi nói tới các tài nguyên truy cập mở, được cấp phép mở, nhấn mạnh tới cả phần mềm máy tính, chứ không chỉ các dạng nội dung khác.
Đây chính là nền tảng cơ bản để dẫn tới các nội dung được nêu trong Lược đồ tạo video truy cập mở với 8 thành phần của nó, như được nêu ở mục B bên trên.
Từ thời điểm này, lớp tập huấn sẽ bám sát vào nội dung 8 thành phần của Lược đồ tạo video truy cập mở và được nói đi nói lại sau mỗi lần thực hiện xong một trong các thành phần đó, có thể với một vài xáo trộn về trật tự, cụ thể có thể theo trật tự sau như sau:
  1. Cấp phép mở cho video được tạo ra. Trong số 8 thành phần – 8 ô vuông tương ứng có màu vàng da cam – trong Lược đồ tạo video truy cập mở thì 3 ô vuông đầu tiên – gồm: (1) Truy cập mở; (2) Hệ điều hành truy cập mở được; (3) Phần mềm tạo video, audio truy cập mở được – đã được làm xong khi thực hiện mục C.2 Cài đặt các phần mềm, cả hệ điều hành và các ứng dụng được nêu ở trên. Để chuẩn bị thực hành cho ô vuông thứ 4 tiếp theo Tạo video truy cập mở được, lớp tập huấn sẽ làm quen trước với ô thứ 5 Cấp phép mở cho video được tạo ra. Ô này thực chất giúp các học viên làm quen với các giấy phép, mức độ tự do của các giấy phép đó trong hệ thống cấp phép CC, làm quen và thực hành với các công cụ chọn/sinh giấy phép CC và thừa nhận ghi công cho (các) tác giả cho một tài liệu mẫu đã được chuẩn bị sẵn từ trước (xem mục C.3.b ở trên).
  2. Tạo video truy cập mở được. Để thực hiện được công việc này, cần thực hiện hàng loạt các công việc sau:
    1. Tài nguyên truy cập mở, được cấp phép mở từ các kho trên Internet. Đây chính là các công việc thực hành tìm kiếm và sử dụng nội dung (trong các kho tài nguyên truy cập mở, được cấp phép mở có sẵn trên Internet) để làm video. Mục tiêu của phần công việc này là giúp học viên tìm kiếm, chọn tài nguyên, kiểm tra giấy phép CC của tài nguyên, và tải về được máy tính của học viên tài nguyên được chọn và được cấp phép CC đó. Trật tự các dạng nội dung của các kho tài nguyên đó được nêu như ở mục B.4.a ở trên. Một số điều cần lưu ý nhấn mạnh khi thực hành:
      • Với nội dung là các hình ảnh: (1) đặc biệt nhấn mạnh tới bước kiểm tra giấy phép của tài nguyên và chỉ tải về các tài nguyên được cấp phép CC; (2) thận trọng khi tải về các tài nguyên có 2 lựa chọn tải về - lựa chọn có trả phí và lựa chọn không phải trả phí - kể cả đối với các hình ảnh mang giấy phép CC BY như khi làm việc với các hình ảnh của dự án Noun Project; (3) làm việc với công cụ tìm kiếm ảnh Google Images cần nhấn mạnh tới việc lựa chọn các quyền của người sử dụng (User Rights) đối với các hình ảnh học viên muốn tải về để sử dụng.
      • Với nội dung là các video: (1) chỉ tìm kiếm và tải về các video được cấp phép CC để sử dụng, cả trên Vimeo và YouTube; (2) Có chỗ để cấp/thay đổi giấy phép CC, cả trên Vimeo và YouTube, dù trên YouTube mặc định là giấy phép YouTube Standard License (Giấy phép tiêu chuẩn của YouTube) và chỉ có 1 loại giấy phép CC duy nhất là CC BY, trong khi trên Vimeo có đủ cả 6 giấy phép tiêu chuẩn và 1 giấy phép CC đặc biệt, CC0; vì vậy khuyến cáo sử dụng Vimeo để mở rộng phạm vi giấy phép khi cấp/chọn/sinh giấy phép cho các video học viên làm; (3) khi tìm kiếm/duyệt các video trên Vimeo, nhớ làm việc với, và tạo tài khoản trên Vimeo Creative Commons, https://vimeo.com/creativecommons, để có khả năng tải các video lên đó; và duyệt ở 2 chủng loại Price (giá thành) và License (Giấy phép).
      • Với nội dung là âm thanh/các bài/bản nhạc: (1) khi tải về các bài nhạc, nên tạo lập tệp văn bản với đầy đủ các thông tin đi kèm để thừa nhận ghi công cho các nhạc công theo nguyên tắc tối thiểu TASL; (2) thận trọng khi tải về các tài nguyên có 2 lựa chọn tải về - lựa chọn có trả phí và lựa chọn không phải trả phí - kể cả đối với các bài nhạc mang giấy phép CC BY khi làm việc với các bài nhạc của trang ccMixter, hệt như làm với hình ảnh của dự án Noun Project nêu ở trên;
      • Với nội dung là văn bản/sách giáo khoa/sách/tạp chí: (1) với những trang được nêu ở mục B.4.a ở trên, nhất định bạn có khả năng tải về tài nguyên bạn chọn, bao gồm cả theo chủng loại phù hợp với chuyên ngành (rộng, chứ không quá hẹp) bạn ưa thích; (2) Có vô số các trang như vậy trên Internet mà bạn có thể khai thác tiếp, nó chính là một trong những mục tiêu của khóa tập huấn này.
      • Với nội dung là dữ liệu mở: đặc biệt nhấn mạnh khi làm việc với trang Zenodo của Ủy ban châu Âu: (1) các loại truy cập: (a) Mở; (b) Đóng; (c) Hạn chế; (d) Cấm vận; giải nghĩa ý nghĩa các loại đó và so sánh với những khái niệm mới, chưa có ở Việt Nam (như dạng Cấm vận); (2) sử dụng mã nhận diện đối tượng số - DOI (Digital Object Identifier); (3) việc cấp phép mở để dữ liệu trở thành dữ liệu mở theo định nghĩa của tổ chức Tri thức Mở Quốc tế - OKI[13] (Open Knowledge International); (4) dữ liệu mở là tải về được và sử dụng lại được, kể cả cho các mục đích thương mại.
    2. Tài nguyên truy cập mở, được cấp phép mở do tác giả tự tạo ra. Phần công việc này được mô tả bằng các ô vuông có màu xanh nước biển ở dưới cùng của Hình 1. Mục tiêu của phần công việc này là giúp học viên sử dụng được các công cụ nguồn mở để chụp màn hình, quay màn hình, tạo lập/soạn sửa các tệp audio/âm thanh bằng các phần mềm nguồn mở Screenshot, KazamAudacity, một cách tương ứng, như là các tài nguyên học viên tự tạo ra để trợ giúp cho việc tạo các video bằng OpenShot Video Editor ở bước sau. Trật tự giới thiệu và một vài điểm nên lưu ý khi sử dụng các ứng dụng phần mềm đó như sau:
      • Chụp màn hình bằng phần mềm nguồn mở Screenshot: giới thiệu 4 kiểu chụp khác nhau, nên đặt chế độ chụp chậm sau, ví dụ, 10 giây, và chọn bao gồm cả con trỏ chuột để có thể chụp được các gợi ý trên màn hình các ứng dụng cần chụp.
      • Quay màn hình bằng phần mềm nguồn mở Kazam: chú ý kiểm tra card âm thanh, bật/tắt micro, loa của máy tính để có được các kết quả như mong muốn.
      • Tạo lập/soạn sửa các tệp audio/âm thanh bằng phần mềm nguồn mở Audacity: chú ý 2 nội dung đã được trình bày chi tiết bằng các bài viết trên wikihow.vn: (1) Sửa tệp âm thanh trong Audacity[14]; (2) Trộn lời trên nền nhạc trong Audacity[15];
    3. Tạo video truy cập mở được. Dưới đây trình bày cách tạo video bằng phần mềm nguồn mở OpenShot Video Editor ở mức cơ bản và đơn giản nhất, dạng chứng minh khái niệm. Mục đích là để học viên có khả năng bước đầu nắm được 5 thành phần cơ bản tạo nên một video và cách thức kéo - thả rất dễ dàng để tạo ra được video. Vì OpenShot là một phần mềm để dựng video chuyên nghiệp, các học viên hoàn toàn có thể tạo ra các video chuyên nghiệp khi kỹ năng của học viên được nâng cao qua thời gian làm việc thực tế với OpenShot sau khóa tập huấn. Còn tại khóa tập huấn, những điều sau đây sẽ được lưu ý khi làm việc với OpenShot:
      • Trước khi làm việc với OpenShot, các học viên xem một ví dụ cách tạo lập một video với 2 điều cần nhấn mạnh: (1) video được tạo ra từ 5 thành phần cơ bản, gồm: (a) hình ảnh - images; (b) video; (c) âm thanh - audio; (d) văn bản - text; và (5) chuyển tiếp – transition; (2) video được tạo ra dễ dàng bằng việc kéo - thả và sắp xếp 5 đối tượng ở trên theo một kịch bản tùy ý của người tạo ra nó.
      • Các học viên xem giảng viên trình bày demo toàn bộ quá trình tạo ra một video đơn giản, bao gồm các thao tác sau: (1) Giới thiệu màn hình giao diện của OpenShot: (a) Thanh thực đơn; (b) Thanh công cụ; (c) Các tab chính: Project Files (các tệp dự án); Transitions (các chuyển tiếp); Effects (các hiệu ứng); (d) Vùng dành cho các nguyên liệu tạo video; (e) Vùng công cụ xem video; (f) Thanh công cụ thao tác với video; (g) Thước đo thời gian; (h) Vùng dành cho dòng thời gian và các kênh trên dòng thời gian; (2) Thêm kênh. Mặc định, OpenShot đưa ra 2 kênh. Việc thêm kênh là để dễ dàng sắp xếp đủ 5 đối tượng thành phần của video sẽ được tạo ra; (3) Nạp nguyên liệu từ máy tính vào vùng dành cho các nguyên liệu tạo video như được nêu ở mục C.3.c ở trên; (4) Tạo ra 2 đối tượng văn bản từ lệnh Title/New Title, một để ở đầu (giới thiệu video) và một để ở cuối tệp video (thông tin cấp phép cho video); (4) Kéo - thả các nguyên liệu từ vùng dành cho các nguyên liệu tạo video tới vùng dành cho dòng thời gian và các kênh trên dòng thời gian; cùng với thao tác này, chọn một vài đối tượng chuyển tiếp (transitions) bằng việc nhấn vào tab Transitions rồi chọn chuyển tiếp bạn muốn rồi rê vào một kênh trên dòng thời gian; Việc kéo - thả các nguyên liệu sẽ được sắp đặt như trên Hình 2; (5) Sử dụng các công cụ: (a) chọn - có hình mũi tên (Arrow Tool); (b) cắt - có hình cái kéo (Razor Tool); (c) thay đổi kích cỡ theo thời gian - có hình mũi tên 2 đầu (Resize Tool) để thao tác với các đối tượng khác nhau nằm trên các kênh của dòng thời gian; (6) Sử dụng các công cụ ở vùng công cụ xem video để nghe - nhìn trực quan các đối tượng thành phần của video vừa được sắp đặt; (7) Sử dụng các đặc tính: (a) nghe (hình cái loa); và (b) nhìn (hình con mắt) cả ở từng đối tượng trên một kênh và/hoặc từng kênh để tắt/bật chúng tùy ý để trải nghiệm hiệu ứng của các đặc tính đó; (8) Cắt bỏ bớt các phần thừa của toàn bộ dự án video; (9) Lưu dự án để sau này làm tiếp và/hoặc sửa đổi khi cần bằng lệnh File/Save Project, nhớ đặt tên và chọn vị trí để lưu tệp dự án đó; (10) Xuất video ra định dạng MP4 (dù trong OpenShot có vô số lựa chọn định dạng cho video) vì MP4 là định dạng được hầu như mọi trình chơi video có thể đọc được; (11) Chơi lại video vừa được xuất ra ở dạng MP4 đó.


Hình 2. Kéo - thả và sắp đặt các nguyên liệu tạo video trong OpenShot


      • Các học viên thực hành lại các thao tác như vừa được giảng viên trình bày. Giảng viên và trợ giảng giúp các học viên thực hiện được bài thực hành.
  1. Chia sẻ mở trên Internet. Phần này cũng được thực hành bằng cách giảng viên trình bày demo trước, các học viên thực hành sau.
    1. Tải video vừa tạo ra lên Vimeo Creative Commons. Sau khi các học viên đã tạo ra video, xuất chúng ra theo định dạng MP4 và chơi lại video để kiểm tra chất lượng của video vừa được tạo ra, từng học viên sẽ vào lại Vimeo Creative Commons, nơi trước đó từng học viên đã tạo ra tài khoản của mình trên đó, rồi tải lên video vừa được tạo ra bằng việc: (1) nhấn vào núm Upload (Tải lên) nằm trên cùng bên phải màn hình của Vimeo Creative Commons; (2) viết mô tả cho video đang được tải lên; (3) sử dụng tính năng Settings/Advanced trên Vimeo Creative Commons để cấp/thay đổi giấy phép Creative Commons cho video được tải lên; (4) Chơi lại video vừa được tải lên Vimeo Creative Commons. Video vừa được tải lên sẽ được chơi lại trên trình duyệt web Firefox trên máy của học viên.
    2. Chia sẻ video vừa được tạo ra trong nhóm thư điện tử bằng đường liên kết tới video vừa được tạo ra đó trong nhóm thư của các học viên.Từng học viên: (1) Tạo ra một thư điện tử để gửi tới tất cả các thành viên trong nhóm thư điện tử như được nêu trong mục C.6 ở trên; (2) Sao chép đường liên kết tới video mình vừa tạo ra ở dòng địa chỉ trên trình duyệt Firefox trên máy của từng học viên, rồi dán nó vào nội dung thư điện tử và gửi tới tất cả các thành viên của lớp tập huấn. Bằng cách này, từng học viên chia sẻ video mình vừa tạo ra cho giảng viên, trợ giảng và các thành viên khác trong lớp tập huấn. Cũng bằng cách này, giảng viên và các học viên có thể kiểm tra chất lượng của từng video vừa được tạo ra và chia sẻ mở qua Internet trên kho truy cập mở Vimeo Creative Commons.
  2. Tự do để sử dụng, sử dụng lại, pha trộn, phân phối lại. Các video được tạo ra đều được cấp phép mở Creative Commons. Vì vậy, ít nhất thì chúng cũng được chia sẻ tự do trên Internet (nếu chúng được gắn với 2 giấy phép CC nằm ở đáy của Hình 3); còn nếu chúng được các học viên cấp phép mở bằng 5 loại giấy phép nằm ở phía trên trong Hình 3 thì các video đó sẽ trở thành các tài nguyên giáo dục mở - OER (Open Educational Resources), hay TNGDM, và những người sử dụng Internet trên toàn thế giới có thể tự do để sử dụng, sử dụng lại, pha trộn và phân phối lại chúng.


Hình 3. Các dạng giấy phép Creative Commons và các khái niệm MỞ tương ứng


Tới đây, toàn bộ nội dung thực hành của khóa tập huấn theo Hình 1 đã được hoàn thành!


E. Vài số liệu và nhận xét về khóa tập huấn
Nhằm giúp nâng cao năng lực cán bộ thư viện đại học trong kỷ nguyên số, nhanh chóng tiếp cận Cách mạng Công nghiệp lần thứ từ (CMCN4), đồng thời sớm xây dựng được ngân hàng dữ liệu mở dùng chung cho các thư viện đại học Việt Nam, Liên Chi hội Thư viện Đại học Khu vực phía Bắc (NALA), phối hợp với Khoa Thông tin – Thư viện, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN (FLIS) và Ban tư vấn Phát triển Giáo dục mở thuộc Hiệp hội các trường Đại học và Cao đẳng Việt Nam (AVNUC) đã tổ chức khóa tập huấn “Xây dựng tài nguyên giáo dục mở trên nền tảng công nghệ mở” trong tháng 08/2018 tại phòng máy tính của FLIS.
Đây là khóa tập huấn dài ngày nhất, đông học viên tham gia nhất và từ nhiều thư viện của các viện/trường đại học và cao đẳng nhất tham gia từ trước tới nay theo dạng ‘cầm tay chỉ việc’ và các học viên thực hành tại chỗ trên máy với khối lượng công việc lớn như trên Hình 1, chứ không chỉ dừng lại ở phần lý thuyết và nâng cao nhận thức hay trình bày demo như từ trước Quý IV/2017 trở về trước. Đây là bước tiến dù nhỏ, nhưng rất quan trọng trên con đường dài hướng tới việc ứng dụng và phát triển TNGDM và Giáo dục Mở ở Việt Nam ở thời điểm này.
Thông tin và vài số liệu thống kê của khóa tập huấn cũng được đăng trên trang của AVNUC[16] và trên blog có kèm theo hình ảnh/video của học viên trong từng ngày tập huấn[17], cụ thể:
  • Tổng số học viên là các thủ thư / cán bộ thư viện tham gia khóa tập huấn: 60
  • Tổng số các thư viện các viện/trường đại học và cao đẳng tham gia tập huấn: 34
  • Tổng số ngày làm việc của khóa tập huấn: 7
Từ thực tế các hoạt động từng ngày trong khóa tập huấn, ước tính khoảng 60% các học viên tham dự đã có thể tạo lập các video từ các kho tài nguyên truy cập mở - được cấp phép mở có sẵn trên Internet hoặc tự mình tạo ra, hoàn toàn sạch về bản quyền, ngay sau khóa tập huấn.
Các học viên, vì các lý do khác nhau, chưa làm được, có thể tham khảo tiếp các bài viết trên wikihow.vn[18] về tất cả các nội dung có trong khóa tập huấn thông qua các đường liên kết có trong bài trình chiếu của khóa tập huấn để có thể tự mình làm được.


F. Kỳ vọng sau khóa tập huấn
Là một trong các đơn vị tổ chức và cũng là một trong các đơn vị của Hiệp hội các trường đại học và cao đẳng Việt Nam, Ban Tư vấn Phát triển Giáo dục mở có mong muốn trong thời gian tới Hiệp hội sẽ tiếp tục mở rộng hợp tác với NALA, FLIS và tất cả các tổ chức, đơn vị có quan tâm trong việc thúc đẩy ứng dụng và phát triển giáo dục mở, tài nguyên giáo dục mở, cùng phối hợp tổ chức các hoạt động tập huấn tương tự.
Quan trọng hơn, các đơn vị tổ chức khóa tập huấn vừa qua mong muốn chuyển từ bước thực hành chứng minh khái niệm sang bước triển khai thực tế trong thời gian tới ở các thư viện có nhu cầu thực sự triển khai trong thực tế các hoạt động đã được tập huấn.
Để chuẩn bị cho công việc quan trọng này, công việc kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ CNTT đang được tiến hành để tìm hiểu về giá thành của việc cung cấp dịch vụ duy trì đảm bảo vận hành và hoạt động liên tục của từng thiết bị và các phần mềm tự do nguồn mở được cài đặt tại các thư viện tham gia trong giai đoạn triển khai thực tế trong thời gian tới.

Phụ lục 1: Các hoạt động mang tính lý thuyết, nâng cao nhận thức và/hoặc trình diễn demo các khía cạnh liên quan tới TNGDM trong các năm từ 2014-2017
  • Năm 2017[19]: Sự kiện nổi bật nhất về TNGDM trong năm 2017 là Hội thảo quốc tế lần thứ 3 về TNGDM với chủ đề: ‘Bản quyền và giấy phép mở cho tài nguyên giáo dục mở(http://flis.edu.vn/oer3) do Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội UNESCO tổ chức tại Hà Nội ngày 19/10. Cũng trong năm này, nội dung nâng cao nhận thức được mở rộng từ TNGDM sang truy cập mở và khoa học mở, được trình bày trong các sự kiện tại hơn 20 đại học trong cả nước; Đặc biệt, trong năm đã có sự tham gia của khối thư viện các tỉnh ở 2 sự kiện tập huấn do Vụ Thư viện, Bộ VH-TT-DL tổ chức với chủ đề ‘Thư viện với việc xây dựng bộ sưu tập và tham gia thế giới nguồn mở để phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân’ với các nội dung hoàn toàn gắn với TNGDM tại Nghệ An ngày 17/08 và Đà Nẵng ngày 24/08. Trong Quý IV/2017 đã triển khai thực hành ‘Sáng kiến: Tạo video truy cập mở - bước khởi đầu thực tế cho các thư viện, các cơ sở đại học và cao đẳng ứng dụng và phát triển các tài nguyên truy cập mở và được cấp phép mở’ cho một số thủ thư, nhân viên thư viện và giảng viên các đại học Thăng Long, Hoa Sen và Văn Lang.
  • Năm 2016[20]: Sự kiện nổi bật nhất về TNGDM trong năm 2016 là Hội thảo quốc tế lần thứ 2 về TNGDM với chủ đề: ‘Đề xuất chính sách thúc đẩy TNGDM trong giáo dục đại học Việt Nam’ (http://flis.edu.vn/oer2) do Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội UNESCO tổ chức tại Hà Nội ngày 28/09. Cũng trong năm này, chương trình OER@University RoadShow đã triển khai và tổ chức các sự kiện với chủ đề TNGDM tại gần 20 trường đại học và cao đẳng trong cả nước, trong đó có sự kiện do NALA tổ chức tại Đại học Thương mại các ngày 24-25/03 và các sự kiện do Liên chi hội thư viện đại học khu vực phía Nam (VILASAL) tổ chức tại Đại học Công nghệ Đồng Nai ngày 12/08 và Đại học Đà Nẵng ngày 08/09 đã thu hút được gần cả trăm thư viện đại học trong cả nước tham gia.
  • Năm 2015[21]: Sự kiện nổi bật nhất về TNGDM trong năm 2015 là Hội thảo quốc tế lần thứ nhất về TNGDM với chủ đề: 'Xây dựng nền tảng học liệu mở cho giáo dục đại học Việt Nam: đề xuất chính sách, tạo lập cộng đồng và phát triển giải pháp công nghệ' (http://flis.edu.vn/oer), do 4 bên cùng phối hợp tổ chức gồm: (1) Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội; (2) UNESCO Việt Nam; (3) Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Quốc gia về Công nghệ Mở (RDOT) của Bộ Khoa học và Công nghệ; (4) Câu lạc bộ Phần mềm Tự do Nguồn Mở Việt Nam – VFOSSA thuộc Hội Tin học Việt Nam (VAIP); diễn ra tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội ngày 29/12; Cũng trong năm này, đã có hoạt động giới thiệu TNGDM ở gần 7 trường đại học và cao đẳng trong cả nước, trong đó có sự kiện do NALA tổ chức tại đại học An Giang ngày 16/11 đã thu hút được nhiều thư viện đại học trong cả nước tham gia.
  • Năm 2014[22]: Bài Khả năng ứng dụng phần mềm nguồn mở trong nghiên cứu và giảng dạy tại các cở sở đào tạo đại học và cao đẳng ở Việt Namvới các nội dung liên quan tới TNGDM đã được trình bày ở Đại học Vinh ngày 24/10/2014 nhân hội thảo 'Hoạt động thông tin thư viện với vấn đề đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học ở Việt Nam' do NALA tổ chức. Hội thảo này chính là nguồn gốc cho các hoạt động sau này về TNGDM với sự tham gia của cộng đồng thư viện ở Việt Nam như được nêu trong bài này. Bài Khả năng ứng dụng phần mềm nguồn mở trong nghiên cứu và giảng dạy tại các cở sở đào tạo đại học và cao đẳng ở Việt Nam cũng đã được trình bày ở vài đại học khác trong năm 2014, cả trước và sau hội thảo ở Đại học Vinh ngày 24/10/2014 được nêu ở trên.


Thông tin và tài liệu tham khảo
[1] Lê Trung Nghĩa, 24/10/2014: ‘Khả năng ứng dụng phần mềm nguồn mở trong nghiên cứu và giảng dạy tại các cở sở đào tạo đại học và cao đẳng ở Việt Nam’: https://www.dropbox.com/s/b6rs7z63ze27wfp/FOSS-In-Academia-Oct-2014-b.pdf?dl=0
[2] Lê Trung Nghĩa, 07/12/2017, cập nhật 24/12/2017: ‘Sáng kiến: Tạo video truy cập mở - bước khởi đầu thực tế cho các thư viện, các cơ sở đại học và cao đẳng ứng dụng và phát triển các tài nguyên truy cập mở và được cấp phép mở’: https://www.dropbox.com/s/kutazhv9uzj55sk/HoiThao-TV-DH-DaNang-07122017-LeTrungNghia-Blog.pdf?dl=0
[3] Trang tài nguyên giáo dục mở, Đại học RMIT Việt Nam: http://rmit.libguides.com/openeducationalresources
[4] Trang chủ VOER: http://voer.edu.vn/
[5] Trang Sách mở của nhóm Cánh buồm: http://canhbuom.edu.vn/sachmo/
[6] Trang wikihow, Các điều khoản sử dụng: https://www.wikihow.com/wikiHow:Terms-of-Use
[7] Lê Trung Nghĩa, 2918, Các tài liệu dịch trong nửa đầu năm 2018: https://vnfoss.blogspot.com/2018/07/cac-tai-lieu-dich-sang-tieng-viet-trong.html
[8] Lê Trung Nghĩa biên dịch, 2018: ‘Thông cáo của các Bộ trưởng Khoa học các nước G7’ về cuộc họp của các Bộ trưởng Khoa học các quốc gia G7 tại Turin, nước Ý và ra thông cáo chung ngày 28/09/2017. Xem các đoạn số 19 và 20: https://www.dropbox.com/s/ywum8nfcgw7c6jz/G7%20Science%20Communiqu%C3%A9_Vi_25022018.pdf?dl=0
[9] Lê Trung Nghĩa biên dịch, 2018: ‘Tuyên bố EOSC’ của Ủy ban châu Âu ngày 26/10/2017 về đám mây khoa học mở châu Âu: https://www.dropbox.com/s/0txrq8row8vdq2l/eosc_declaration_Vi_23022018.pdf?dl=0
[10] Lê Trung Nghĩa, 2017: ‘Rất cần khoa học mở cho CMCN 4.0’, tạp chí Tia Sáng: http://tiasang.com.vn/-doi-moi-sang-tao/Rat-can-khoa-hoc-mo-cho-CMCN-40--10878
[11] Lê Trung Nghĩa, 2018, Tạo video truy cập mở từ các tài nguyên truy cập mở trên Internet & các tài nguyên truy cập mở tự tạo: https://www.dropbox.com/s/9vqhffhf99ommu6/Create-OA-Video_2018.pdf?dl=0
[12] RDOT, 2016, Tính tương thích của các giấy phép Creeative Commons tiêu chuẩn: https://www.dropbox.com/s/72sqfpfsjf9gxrf/CC-Licenses-Compatibility.png?dl=0
[13] Open Knowledge, Open Data Handbook: http://opendatahandbook.org/guide/en/what-is-open-data/
[14] wikihow.vn, Cách để Sửa tệp âm thanh trong Audacity: https://www.wikihow.vn/S%E1%BB%ADa-t%E1%BB%87p-%C3%A2m-thanh-trong-Audacity
[15] wikihow.vn, Cách để trộn lời trên nền nhạc trong Audacity: https://www.wikihow.vn/Tr%E1%BB%99n-l%E1%BB%9Di-tr%C3%AAn-n%E1%BB%81n-nh%E1%BA%A1c-trong-Audacity
[16] AVNUC, Khóa tập huấn “Xây dựng tài nguyên giáo dục mở trên nền tảng công nghệ mở”: http://avnuc.vn/khoa-tap-huan-xay-dung-tai-nguyen-giao-duc-mo-tren-nen-tang-cong-nghe-mo/
[17] Lê Trung Nghĩa, 2018, Vài số liệu về khóa tập huấn ‘Xây dựng tài nguyên giáo dục mở trên nền tảng công nghệ mở’: https://vnfoss.blogspot.com/2018/08/vai-so-lieu-ve-khoa-tap-huan-xay-dung.html
[18] wikihow.vn, Cách để liên kết các nội dung được cấp phép mở, truy cập mở trên wikiHow.vn: https://www.wikihow.vn/Li%C3%AAn-k%E1%BA%BFt-c%C3%A1c-n%E1%BB%99i-dung-%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c-c%E1%BA%A5p-ph%C3%A9p-m%E1%BB%9F,-truy-c%E1%BA%ADp-m%E1%BB%9F-tr%C3%AAn-wikiHow.vn
[19] Lê Trung Nghĩa, 2017: ‘Tài liệu trình bày tại hội nghị, hội thảo hết năm 2017’: https://vnfoss.blogspot.com/2017/12/tong-ket-cac-bai-trinh-bay-tai-hoi-nghi.html
[20] Lê Trung Nghĩa, 2016: ‘Tài liệu trình bày tại hội nghị, hội thảo hết năm 2016’: http://vnfoss.blogspot.com/2017/01/tai-lieu-trinh-bay-tai-hoi-nghi-hoi.html
[21] Lê Trung Nghĩa, 2015: ‘Tài liệu trình bày tại hội nghị, hội thảo hết năm 2015’: http://vnfoss.blogspot.com/2015/12/tai-lieu-trinh-bay-tai-hoi-nghi-hoi.html
[22] Lê Trung Nghĩa, 2014: ‘Tài liệu trình bày tại hội nghị, hội thảo hết năm 2014’: http://vnfoss.blogspot.com/2014/12/tai-lieu-trinh-bay-tai-hoi-nghi-hoi.html


Lê Trung Nghĩa
letrungnghia.foss@gmail.com

PS: Bạn có thể tải về phiên bản PDF của tài bài viết này tại địa chỉ: https://www.dropbox.com/s/1l1v3zu0m88d4i8/NALA_OER_Training_Course_Step_Forward_LeTrungNghia.pdf?dl=0



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.