Đâu là các rào cản đối với phát hành, sử dụng và tái mục đích OER
Theo:
https://www.jisc.ac.uk/guides/open-educational-resources/overcoming-barriers-and-finding-enablers
Chúng tôi muốn
nhấn mạnh rằng OER
đơn giản là về việc chia sẻ và phần nhiều có thể
đạt được với các công nghệ có sẵn rồi, không có
đầu tư thêm.
Các
rào cản lớn nhất đối với việc chia sẻ là các yếu
tố có liên quan gián tiếp tới OER, như bản chất tự
nhiên có tính thương mại ngày càng gia tăng của giáo
dục, sức ép tải công việc lên các nhân viên dạy học,
và tỷ lệ ngày càng gia tăng các nhân viên/sinh viên, và
sự thiếu hụt những khuyến khích nghề nghiệp trong khu
vực giáo dục đối với các giáo viên để chia sẻ tác
phẩm của họ.
Là
hữu dụng để xem xét tài liệu về 'chia sẻ các tài
nguyên học tập' vì nó đưa ra nhiều rào cản mà các cơ
sở, các cộng đồng và các cá nhân đã trải nghiệm, và
hầu hết đã nhấn mạnh đặc biệt tới các vấn đề
pháp lý và văn hóa (CD
LOR,
TRUST
DR,
chia
sẻ nội dung học tập điện tử,
báo
cáo về các Ý định tốt).
Vài
điểm lưu ý về 'các rào cản nhận thức' - các rào cản
được biết trước, không thực tế như tưởng tượng
hoặc đã được những phát triển mới làm giảm nhẹ
bớt, như sự giới thiệu và sự áp dụng ở phạm vi
rộng lớn của các giấy phép Creative Commons, hoặc các
lựa chọn xuất bản gia tăng được các phần mềm xã
hội/Web 2.0 chào.
Một
trong các rào cản đáng kể đối với việc chia sẻ từng
là các cá nhân không nhất thiết có quan tâm hoặc có cam
kết chia sẻ ngay từ đầu. Nhiều sáng kiến được cấp
vốn từ chính phủ có trong tâm của chúng nhận thức
rằng việc chia sẻ có thể ngăn chặn sự đúp bản và
hỗ trợ cho tính hiệu lực và hiệu quả về chi phí.
Trong khi điều này rõ ràng là mục tiêu đáng khen ngợi
và dễ nhận thấy, các giáo viện bận rộn có thể cần
thuyết phục và hỗ trợ để dành thời gian cho các hoạt
động như vậy.
Điều
này có liên kết tới sự hiểu biết và đánh giá cao các
lợi ích đối với họ như là các cá nhân, cũng như đối
với những người học, các cơ sở, và cộng đồng toàn
cầu rộng lớn hơn.
Cũng
được lưu ý rằng các giáo
viên thường thích hơn yếu tố lựa chọn người để họ
chia sẻ nên việc đưa ra các lựa chọn về 'mức độ
của tính mở' có lẽ khuyến khích được nhiều người
hơn làm cho các tài nguyên của họ sẵn sàng cởi mở.
(Báo
cáo về các Ý định tốt).
Điều này đã được thảo luận sâu trong báo
cáo tổng kết dự án OCEP
từ Đại học Coventry,
nơi đã áp dụng mô hình phát hành theo pha. Mô
hình này đã thể hiện nhiều thách thức kỹ thuật cho
đội dự án nhưng đã đáp ứng được nhu cầu của các
nhân viên mở ra một vài nội dung chỉ trong trường Đại
học đó.
Các
dự án khác của UKOER cũng thấy điều này là cách hữu
dụng để làm cho các nhân viên cam kết với OER
và gạt bỏ nỗi sợ hãi xung quanh chất lượng.
Các rào cản/chất xúc tác để phát hành OER
Bảng
này giới thiệu lại một trong các
luận án về OER và các trang wiki của đội đánh giá
mà triẻn khai sử dụng giấy phép y hệt như chỉ dẫn
này.
Lợi
ích có thể
|
|||
---|---|---|---|
Các
giáo viên/nhân viên hàn lâm
|
Không
phải tất cả các nhân viên dạy học nhận thức được
về những lợi ích của việc sử dụng OER
|
Thông
tin và hỗ trợ (như, từ Jorum Community Bay)
Các
hoạt động về nhận thức - các hội thảo chuyên đề,
chỉ dẫn
|
Uy tín
được cải thiện
Chất
lượng được nâng cao
Phản
hồi ngang hàng và các mối liên hệ mới
|
|
Thời
gian là vấn đề đáng kể đặc biệt khi tái mục
đích các tư liệu đang có
|
Sự hỗ
trợ và thừa nhận của tổ chức về thời gian cần
để tái mục đích các tư liệu.
Hỗ
trợ kỹ thuật và chỉ dẫn từ các đội của trung
tâm
|
Chất
lượng được cải thiện và kiểm tra lại tính hợp
pháp của nội dung
|
|
Các kỹ
năng/năng lực - toàn bộ dải các kỹ năng mới có
thể là cần thiết (kỹ thuật và sư phạm).
|
Huấn
luyện và/hoặc hỗ trợ thêm từ các đội trung tâm
Thông
tin và hỗ trợ từ Jorum Community Bay
Kết
hợp phát hành OER trong huấn luyện giáo viên được
công nhận
|
Các kỹ
năng và kinh nghiệm cho nhân viên
Các
tập kỹ năng được cân bằng xuyên khắp cơ sở
|
|
Chất
lượng - nhiều nhân viên có quan tâm về chất lượng
có liên quan tới các vấn đề kỹ thuật (như ghi lại
chất lượng) cũng như việc mở ra các tư liệu học
tập cho sự soi xét bên ngoài - vài người có quan tâm
rằng ai đó có thể tái mục đích nội dung của họ
với một tiêu chuẩn thấp và sẽ ảnh hưởng không
tốt tới họ.
|
Tái
đảm bảo, huấn luyến và hỗ trợ cho các nhà quản
lý cơ sở và các đội hỗ trợ
Phát
hành theo giai đoạn - các mức độ tính mở
Đảm
bảo ghi công rõ ràng cho thông tin là sẵn sàng trong
giấy phép
|
Chất
lượng các tư liệu học tập gia tăng khắp cơ sở.
Uy tín
được cải thiện.
|
|
Các
vấn đề pháp lý - vẫn còn là rào cản thực tế
đáng kể và được thừa nhận. Các tư liệu đang có
có thể chứa các tư liệu không thể phát hành mở.
|
Thông
tin, huấn luyện và hỗ trợ.
Các
giấy phép Creative Commons
|
Tri
thức gia tăng.
Làm rõ
sự tái ghi công và các lựa chọn sử dụng tiềm
năng.
Người
sáng tạo có thể kiểm soát được các dạng sử
dụng.
|
Hỗ
trợ việc học tập
|
Các
thách thức kỹ thuật - đặc biệt các lựa chọn xung
quanh việc đóng gói nội dung, làm thương hiệu, kiểm
soát phiên bản
|
Hội
thoại qua cơ sở và các quyết định được các chiến
lược và các tài liệu chính sách hỗ trợ
Tư vấn
và hỗ trợ từ JISC CETIS và các cơ sở với kinh
nghiệm sẵn có.
|
Các
chỉ dẫn rõ ràng xuyên khắp cơ sở
Nhận
thực và sự hiểu biết được nâng cao
|
|
Các
vấn đề chất lượng - các đội trung tâm thường có
nội dung đóng gói nhân danh các đội dạy học với
một dải các vấn đề về chất lượng (kỹ thuật
và sư phạm)
|
Cam kết
của cơ sở về chất lượng
Các
chỉ dẫn cho các đội khóa học để hỗ trợ sản
xuất ra nội dung chất lượng cao
|
Chất
lượng các tư liệu học tập được nâng cao
Uy tín
được cải thiện
|
|
Siêu
dữ liệu và truy xuất - chỉ định siêu dữ liệu phù
hợp vẫn còn là vấn đề thách thức dù việc ứng
dụng các dịch vụ web2.0/phần mềm xã hội có thể
giúp cho việc truy xuất.
|
Tạo
siêu dữ liệu theo giai đoạn qua các tiến trình công
việc rõ ràng và có hiệu quả
Việc
gắn thẻ
|
Truy
xuất nội dung cho tất cả các bên tham gia đóng góp
được cải thiện
|
|
Việc
đặt chỗ - nơi gửi nội dung mà tới lượt nó bị
ảnh hưởng vì các vấn đề như kiểm soát phiên bản,
làm thương hiệu, ...
|
Các
quyết định và chỉ dẫn về nơi gửi nội dung
Bắt
gửi trong kho của cơ sở
Bắt
gửi trong các kho của quốc gia như Jorum
Đảm
bảo là các khoản có khả năng truy xuất được từ
một dải các nguồn
Sử
dụng các tiện ích Web 2.0 để hỗ trợ truy xuất -
RSS feed
|
Làm rõ
đối với những người gửi
Sự
truy xuất được cải thiện
|
|
Các
vấn đề pháp lý - cố gắng đóng gói hoặc phát hành
nội dung chứa tư liệu không thể được phát hành vì
những lý do pháp lý - vì những hạn chế cấp phép
trước đó hoặc sử dụng các tư liệu giáo viên
không sở hữu. Vài cơ sở có thể có tiếp cận rất
'ghét rủi ro'.
|
Làm rõ
sự hỗ trợ và chỉ dẫn khắp tất cả các khoa và
cá đội dạy học
Phát
hành các mẩu nội dung nhỏ hơn mà không phụ thuộc
vào nội dung phi pháp
|
Giảm
số lượng tư liệu phi pháp đang được sử dụng
trong dạy học
Nhân
viên được thông báo
Tiết
kiệm thời gian một khi các nhân viên được thông báo
và được huấn luyện
|
Quản
lý
|
Hiểu
giá trị và các lợi ích của phát hành mở và các tư
liệu học và dạy của chúng khi có quan tâm về các
đối thủ cạnh tranh và đảm bảo số liệu tuyển
sinh
|
Thuyết
phục các lãnh đạo cao cấp về các lợi ích đối
với cơ sở
Làm
cho các nhà vô địch chính tham gia vào
Bao gồm
phát hành OER trong các quyết định và tài liệu chiến
lược và chính sách
|
Các cơ
hội thị trường hóa - triển lãm các khóa học và
nội dung chất lượng cao
Uy tín
được cải thiện
Tuyển
sinh được nâng cao
|
|
Tiếp
cận rộng khắp cơ sở - các cơ sở có thể không có
văn hóa hoặc cơ chế để hỗ trợ hội thoại rộng
khắp cơ sở, điều cần thiết cho các sáng kiến OER
|
Phát
triển các quan hệ đối tác mới trong các cơ sở
Tạo
các cơ chế giao tiếp, chia sẻ thực hành liên các
khoa
Các
trường hợp điển hình chia sẻ khắp cơ sở để
minh họa các tiếp cận và lợi ích
Các
chỉ thị
|
Tham
gia vào các tiếp cận
|
|
Thi đua
- các cơ sở có thể thấy khó xem xét mở nội dung
khóa học của họ ra nếu nó làm xói mòn một điểm
mạnh cụ thể nào đó
|
Chỉ
tới bằng chứng rằng phát hành OER khuyến khích tuyển
sinh và đưa ra các cơ hội tiếp thị
Phát
hành có chọn lọc - các lượng nhỏ nội dung có chất
lượng rất cao
|
Các tư
liệu có chất lượng được triển lãm
Tuyển
sinh gia tăng
Hồ sơ
cao hơn trên toàn cầu
|
|
Quản
lý các tài nguyên - các cơ chế đang tồn tại đối
với việc quản lý các tư liệu học và dạy (như các
hệ thống đóng) có thể ngụ ý rằng các cơ sở
không biết những gì họ có, hoặc các vấn đề về
chất lượng hoặc pháp lý nào có thể nảy sinh nếu
chúng được làm cho mở hơn
|
Kết
nối các VLE tới các kho của cơ sở
Nắm
lấy tiếp cận rộng khắp cơ sở để hỗ trợ cho
các giáo viên/ các phòng
Cung
cấp các chỉ dẫn về gửi, siêu dữ liệu, các định
dạng, ...
|
Tính
trực quan gia tăng của các tài nguyên học tập (và vì
thế có khả năng ảnh hưởng tốt tới chất lượng)
Các cơ
hội chia sẻ khắp các phòng ban
Giảm
đúp bản đối với các tư liệu chung
|
|
Phát
triển thất thường vì trọng tâm và văn hóa ngành
nghề chủ đề - vài phòng có thể có thiên hướng
hơn về tính mở và vài phòng có thể theo chủ nghĩa
kinh nghiệm hơn với các công nghệ mới
|
Phát
triển các trường hợp điển hình thực hành tốt để
chia sẻ trong cơ sở
Phát
triển các chỉ dẫn nhạy cảm với các khác biệt
nghành nghề theo chủ đề
Sử
dụng hỗ trợ của các Trung tâm Chủ đề Hàn lâm và
các cộng đồng khác của các cơ sở thực hành/nghề
nghiệp
Sử
dụng các ví dụ từ bên ngoài cơ sở
Chấp
nhận sự phát triển thất thường là có khả năng
|
Hỗ
trợ các ngành nghề phù hợp với nhu cầu
Xúc
tác cho tiếp cận theo giai đoạn và khuyến khích phát
triển các nhà vô địch
|
Các
cộng đồng thực hành - CoP
(Communities
of Practice)
|
Các
thực hành của cơ sở - nhiều giáo viên là các thành
viên của cơ sở mà có thể đã có rồi các chỉ dẫn,
chính sách và hạn chế về những gì và ở đâu giáo
viên có thể phát hành mở
|
Chia sẻ
các thực hành tốt của cơ sở với các thành viên
khác của cộng đồng
Chia sẻ
các thực hành tốt của cộng đồng với các cơ sở
|
Khuyến
khích thực hành tốt
|
|
Các
vấn đề pháp lý - có lẽ là nhận thức rằng các
vấn đề pháp lý là ít rào cản khi chia sẻ trong các
cộng đồng
|
Đảm
bảo rằng các thành viên cộng đồng vẫn tuân theo
các chỉ dẫn của cơ sở, đặc biệt khi/nếu cơ sở
sở hữu bản quyền
|
Ít nội
dung được phát hành vi phạm luật bản quyền
|
|
Quyền
sở hữu - không phải tất cả các giáo viên sở hữu
các tư liệu dạy học mà họ sản xuất như khi mà họ
có thể có hợp đồng trao quyền sở hữu của cơ sở
- điều này có lẽ hạn chế những gì các giáo viên
có thể phát hành trong các cộng đồng.
|
Tuân
theo các chỉ dẫn của cơ sở về tái chất lượng,
tính hợp pháp, làm thương hiệu
Có
được thỏa thuận của cơ sở về gửi ra kho bên
ngoài cơ sở
|
Làm rõ
quyền sở hữu
|
|
Các
thỏa thuận của cộng đồng/nhóm - các vấn đề phức
tạp trong việc làm cho tất cả các bên đồng ý với
các khía cạnh đặc biệt (pháp lý, chất lượng, siêu
dữ liệu, làm thương hiệu) có thể rất mất thời
gian
|
Các
thỏa thuận nhẹ nhàng không bị hạn chế
Làm rõ
sự quản lý, hỗ trợ và các chỉ dẫn
Giành
được sự hỗ trợ từ vài cơ sở trung ương (như
các Trung âm Chủ đề Hàn lâm, các cơ sở Chuyên
nghiệp).
|
Sự
tham gia được gia tăng
|
|
Việc
đặt chỗ - các cộng đồng xuyên các biên giới cơ
sở cần vài cơ chế cho việc mang các tài nguyên tới
cùng nhau
|
Các
địa điểm chia sẻ của Cộng đồng Thực hành (các
wiki, diễn đàn, site mạng xã hội, Jorum Community Bay)
Các
kho/địa điểm theo chủ đề
Các
kho quốc gia như JorumOpen
Sử
dụng các cơ chế CoP đang tồn tại
Các
kho cơ sở với các bộ nuôi (feed) các cổng và dịch
vụ khác
|
Các
thành viên cộng đồng biết đi đâu có tài nguyên
Các
tài nguyên được trọng tâm về thực hành hỗ trợ -
thông tin, sự hỗ trợ và hội thoại
|
Bảng
này được làm lại từ một trong các luận
án về OER và các trang wiki của đội đánh giá, đội
triển khai giấy phép sử dụng y hệt như chỉ dẫn này.
Các rào cản/xúc tác cho sử dụng, tái sử dụng và tái mục đích OER
Lợi
ích có thể
|
|||
---|---|---|---|
Người
học
|
Truy
cập lại công bằng - không phải tất cả các OER là
mở hoàn toàn, không phải tất cả những người học
có sự truy cập tới các máy tính, hoặc tới Internet
|
Dịch
chuyển hướng tới các tài nguyên mở đầy đủ
Đảm
bảo các tư liệu sẽ được đánh giá trong các công
nghệ lựa chọn thay thế (di động)
|
Truy
cập thực sự cho tất cả
|
|
Biết
những gì là có sẵn - những người học không được
chỉ dẫn hoặc không được hỗ trợ từ giáo viên có
thể không biết những gì là có sẵn hoặc truy cập
tới nó như thế nào.
|
Làm
cho các tài nguyên có khả năng phát hiện được bằng
các công cụ mà những người học sử dụng thường
xuyên - các máy tìm kiếm
Sử
dụng các phần mềm xã hội để 'quảng cáo' nội
dung (Twitter, Facebook)
|
Sử
dụng nội dung gia tăng
|
|
Hỗ
trợ và chỉ dẫn - những người học có thể cần hỗ
trợ và chỉ dẫn để sử dụng các tài nguyên có
hiệu quả
|
Cung
cấp các lựa chọn để cam kết với người sáng tạo
nội dung hoặc những người sử dụng khác nội dung
(bạn ngang hàng) - như các diễn đàn thảo luận và
các cơ hội cho việc học tập có tính cộng tác
Đưa
ra chỉ dẫn về sử dụng trong các tài nguyên
|
Khuyến
khích hỗ trợ và tương tác ngang hàng
Khuyến
khích hội thoại và cải thiện các cơ hội học tập
|
|
Chất
lượng - không phải tất cả các OER là chất lượng
cao - các kinh nghiệm tồi với các tư liệu chất lượng
thấp có thể cản trở sử dụng trong tương lai
|
Người
sử dụng rà soát lại có thể là hữu dụng để
khuyến khích người khác
Các
dịch vụ phần mềm xã hội như Diigo
cho phép những người sử dụng nhấn mạnh nội dung
và thêm ghi chú
|
Các
tài nguyên chất lượng có khả năng nổi lên trên
đỉnh của các kết quả của các máy tìm kiếm.
|
Các
giáo viên
|
Biết
những gì là có sẵn và cách để tìm nó
|
Sử
dụng các mạng ngang hàn và các CoP để tìm ra những
gì có sẵn trong lĩnh vực chủ đề của họ
Sử
dụng các dịch vụ kéo các tài nguyên cùng nhau hoặc
một cách vật lý hoặc như một catalog
Chỉ
thị gửi trong các kho quốc gia như Jorum
|
Các
CoP và thực hành và hỗ trợ mạng và hội thoại cũng
như các tài nguyên
Sự
truy cập được cải thiện
|
|
Thời
gian - mối quan tâm về việc mất thời gian tìm kiếm
nội dung và sau đó tùy biến thích nghi cho mục đích
của riêng họ
|
Các
đội hỗ trợ trung tâm để giúp tái mục đích
CoP hỗ
trợ như ở trên
Cung
cấp ngữ cảnh giáo dục như 'người đóng gói' để
hỗ trợ những người sử dụng các tài nguyên
Sử
dụng các mẩu nhỏ hoặc các khoản riêng rẽ để bổ
sung cho các tư liệu của riêng thay vì cố gắn tùy
biến thích nghi một gói lớn các tư liệu
Người
sử dụng rà soát lại những gì mô rả cách mà tài
nguyên đã được những người khác sử dụng
|
Dễ
dàng truy xuất hơn
Hỗ
trợ CoP như ở trên
Thời
gian đầu tư là hợp lệ vì các kết quả tích cực
|
|
Ngữ
cảnh giáo dục - nhận thức rằng từng ngữ cảnh là
độc nhất vô nhị và là quá khó để tùy biến thích
nghi nội dung của những người khác
|
Tạo
ra nội dung chung là mở để hỗ trợ vài khóa học
(như, giới thiệu thống kê)
Cho
phép các khía cạnh đặc thù ngữ cảnh dễ dàng được
thêm vào/lấy đi
|
Sử
dụng nội dung mềm dẻo một cách phù hợp
|
Overcoming barriers and finding enablers
What are the barriers to OER release, use, and re-purposing?
We would emphasise that OER is simply about sharing and that much can be achieved with the technologies already in place, without further investment.
The biggest barriers to sharing are factors not directly related to OER, such as the increasingly commercial nature of education, the workload pressures on teaching staff, the increasing ratio of staff to students, and the lack of professional incentives in the sector for teachers to share their work.
Chemistry.FM final report
It
is helpful to look at the literature on ‘sharing of learning
resources’ as this has documented many of the barriers experienced
by institutions, communities and individuals, and most have
highlighted legal and cultural issues in particular (CD
LOR, TRUST
DR, sharing
e-learning content, good
Intentions report).
Several
point to the notion of ‘perceived barriers’ – anticipated
barriers that are not as real as imagined or that have been lessened
by new developments, such as the introduction and wide-scale adoption
of Creative Commons
licences, or the increasing publishing choices offered by social
software/Web 2.0.
One
of the most significant barriers to sharing has been that individuals
are not necessarily interested or committed to sharing in the first
place. Many of the government funded initiatives have at their heart
a perception that sharing would prevent duplication and support
efficiencies and cost effectiveness. Whilst this is clearly a
laudable and sensible goal, busy teachers may need persuading and
supporting to devote time to such activities.
This
is linked to understanding and appreciating the benefits to them as
individuals, as well as those to the learners, institutions, and
wider global community.
It
has also been noted that teachers often prefer an element of choice
in who they share with so providing options for ‘degrees of
openness’ may encourage more people to make their resources openly
available. (Good
Intentions report). This was discussed in depth in the OCEP
project final report from the University of Coventry who adopted
a phased release model. This model presented many technical
challenges for the project team but responded to the need of staff to
open some content only within the University. Other UKOER projects
also found this a useful way to get staff engaged with OER and to
allay fears around quality.
Barriers/enablers to OER release
It
is useful to look at barriers to releasing OER from the point of view
of different stakeholders and also to highlight some enablers to help
people overcome the barriers or perceived barriers. Linking these to
the benefits can also be useful to help people see the value in
extending the effort to overcome some of the barriers. This table is
not meant to be exhaustive but provides 5 of the most significant
barriers for each stakeholder group.
Possible
benefits
|
|||
---|---|---|---|
Teachers/academic
staff
|
Not
all teaching staff are aware of the benefits of releasing or
using OER
|
Information
and support (e.g. from the Jorum Community Bay)
Awareness
activities – workshops, guidance
|
Enhanced
reputation
Improved
quality
Peer
feedback and new contacts
|
|
Time
is a significant issue particularly when re-purposing existing
materials
|
Institutional
support and acknowledgment of time needed to re-purpose materials
Technical
support and guidance from central teams
|
Improved
quality and checks re legality of content
|
|
Skills/competencies
– a whole range of new skills may be needed (technical and
pedagogical).
|
Training
and/or extra support from central teams
Information
and support from the Jorum Community Bay
Incorporating
OER release into accredited teacher training
|
Additional
skills and experience for staff
Balanced
skillsets across institution
|
|
Quality
– many staff are concerned about quality in relation to
technical issues (eg recording quality) as well as opening their
learning materials to outside scrutiny – some are concerned
that someone may re-purpose their content to a low standard and
will reflect badly on them
|
Reassurance,
training and support for Institutional managers and support teams
Staged
release – degrees of openness
Ensure
clear attribution information is available in the licence
|
Increased
quality of learning materials across institution.
Enhanced
reputation.
|
|
Legal
issues – still a significant real and perceived barrier.
Existing materials may contain materials that can’t be released
openly.
|
Information,
training and support.
Creative
Commons Licences
|
Increased
knowledge.
Clarity
re attribution and potential use options.
Creator
can control types of use.
|
Learning
support
|
Technical
challenges – particularly choices around content packaging,
branding, version control
|
Dialogue
across the institution and decisions supported by strategic and
policy documents
Advice
and support from JISC CETIS and institutions with existing
experience
|
Clear
guidelines across the institution
Increased
awareness and understanding
|
|
Quality
issues – central teams often have to package content on behalf
of teaching teams with a range of quality issues (technical and
pedagogical)
|
Institutional
commitment to quality
Guidelines
for course teams to support production of high quality content
|
Increased
quality of learning materials
Enhanced
reputation
|
|
Metadata
and retrieval – assigning appropriate metadata is still a
challenging issue although utilising social software/web 2.0
services can help with retrieval.
|
Staged
metadata creation through clear and efficient workflows
Tagging
|
Enhanced
retrieval of content for all stakeholders
|
|
Hosting
– where to deposit the content which in turn is affected by
issues such as version control, branding, etc.
|
Decisions
and guidance on where to deposit
Mandating
deposit within Institutional repository
Mandating
deposit within national repositories such asJorum
Ensuring
that items are retrievable from range of sources
Use
of Web 2.0 facilities to support retrieval – RSS feeds
|
Clarity
for depositors
Enhanced
retrieval
|
|
Legal
issues – trying to package or release content that contains
material that can’t be released for legal reasons – due to
previous licensing restrictions or use of materials not owned by
the teacher. Some institutions may have a very ‘risk averse’
approach.
|
Clear
support and guidance across all faculties and teaching teams
Releasing
smaller chunks of content that doesn’t depend on illegal
content
|
Reduction
in amount of illegal material being used in teaching
Informed
staff
Time
saving once staff are informed and trained
|
Management
|
Understanding
the value and benefits of openly releasing their learning and
teaching materials when concerned about competitors and ensuring
student enrolment figures
|
Convincing
senior managers of the benefits for institutions
Getting
key senior champions on board
Including
OER release in strategic and policy decisions and documents
|
Marketisation
opportunities – showcase of courses and high quality content
Enhanced reputation
Increased
enrolments
|
|
Institution
wide approach – institutions may not have culture or mechanisms
to support institution wide dialogue which is needed for OER
initiatives
|
Develop
new partnerships within institutions
Create
mechanisms for cross faculty communication, practice sharing
Case
studies to share across the institution to illustrate approaches
and benefits
Mandates
|
Joined
up approaches
|
|
Competition
– institutions may find it difficult to consider revealing
their course content if it undermines a particular strength
|
Point
to evidence that OER release encourages enrolment and offers
marketing opportunities
Selective
release – small amounts of very high quality content
|
Quality
materials showcased
Increased
enrolment
Higher
profile globally
|
|
Managing
resources – existing mechanisms for managing learning and
teaching materials (such as closed systems) may mean that
institutions do not know what they have, or what quality or legal
issues may arise if they are made more open
|
Linking
VLEs to institutional repositories
Taking
an institution-wide approach to support faculties/departments
Providing
guidelines on deposit, metadata, formats, etc.
|
Increased
visibility of all learning resources (and therefore likely
positive impact on quality)
Opportunities
to share across departments
Reduction
in duplication for generic materials
|
|
Uneven
development due to subject discipline focus and cultures – some
departments may be more inclined to openness and some may have
been more experimental with new technologies
|
Developing
case studies of good practice to share within institution
Developing
guidelines that are sensitive to subject discipline differences
Utilise
support of Academy Subject Centres and other communities of
practice/professional bodies
Utilise
examples from outside the institution
Accept
that uneven development is likely.
|
Supporting
disciplines as appropriate to need
Enables
a staged approach and encourages development of champions
|
Communities
of Practice (CoP)
|
Institutional
practices – many teachers are members of an institution which
may already have guidelines, policies and restrictions on what
and where a teacher can openly release
|
Sharing
good institutional practices with other community members
Sharing
good community practices with institutions
|
Encourage
good practice
|
|
Legal
issues – there may be a perception that legal issues are less
of a barrier when sharing within communities
|
Ensure
that community members still follow institutional guidelines,
particularly when/if the institution owns the copyright
|
Less
content released that contravenes copyright law
|
|
Ownership
– not all teachers own the teaching materials they produce as
they may have a contract that gives the institution ownership –
this may restrict what teachers can release within communities.
|
Follow
institutional guidelines re quality, legality, branding
Obtain
institutional agreement re deposit outside the institutional
repository
|
Clarity
re ownership
|
|
Community/consortia
agreements – the complexities of getting all parties to agree
to particular aspects (legal, quality, metadata, branding) can be
very time consuming
|
Lightweight
agreements that are not restrictive
Clear
management, support and guidelines
Obtain
support from some central agency (such as Academy Subject
Centres, Professional bodies
|
Increased
participation
|
|
Hosting
– communities that cross institutional boundaries need some
mechanism for bringing the resources together
|
Community
of Practice sharing places (wiki’s, forums, social networking
sites, Jorum Community Bay)
Subject
repositories/spaces
National
repositories such asJorumOpen
Utilising
existing CoP mechanisms
Institutional
repositories with feeds to other portals and services
|
Community
members know where to go for resources
Resources
supported by focus on practice – information, support and
dialogue
|
Barriers/enablers to OER use, re-use and re-purposing
Possible
benefits
|
|||
---|---|---|---|
Learners
|
Equity
re access – not all OER are fully open, not all learners have
access to computers, or to the internet
|
Movement
toward fully open resources
Ensure
materials will be accessible on alternative technologies (mobile)
|
Genuine
access for all
|
|
Knowing
what is available – learners who are not guided or supported by
a teacher may not know what is available or how to access it.
|
Making
resources discoverable by tools that learners use regularly –
search engines
Using
social software to ‘advertise’ content (Twitter, Facebook)
|
Increased
use of content
|
|
Support
and guidance – learners may need support and guidance to use
resources effectively
|
Provide
options to engage with content creator or other content users
(peers) – such as discussion forums and opportunities for
collaborative learning
Include
guidance on use within resources
|
Encourages
peer support and interaction
Encourages
dialogue and enhances learning opportunities
|
|
Quality
– not all OER are high quality – poor experiences with low
quality materials may deter future use
|
User
reviews can be helpful to encourage others
Social
software services such asDiigo
allow users to highlight content and add notes
|
Quality
resources likely to rise to the top of search engine results
|
Teachers
|
Knowing
what is available and how to find it
|
Utilising
peer networks and CoPs to find out what is available in their
subject area
Utilising
services which pull resources together either physically or as a
catalogue
Mandating
deposit within national repositories such asJorum
|
CoPs
and networks support practice and dialogue as well as resources
Improved
access
|
|
Time
– concerns about wasting time looking for content and then
adapting for their own purpose
|
Central
support teams to help with repurposing
CoP
support as above
Providing
educational context as ‘wrappers’ to support users of
resources
Using
small chunks or individual items to supplement own materials
rather than trying to adapt a large package of materials
User
reviews which describe how resource has been used by others
|
Easier
retrieval
CoP
support as above
Time
invested is valid due to positive results
|
|
Educational
context – perception that each context is unique and that it is
too difficult to adapt others content
|
Make
generic content open to support several courses (eg introduction
to statistics)
Allow
for context specific aspects to be easily added/taken away
|
Flexible
use of content as appropriate
|
Dịch:
Lê Trung Nghĩa
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.