Thứ Ba, 15 tháng 10, 2024

Chủ đề của Tuần lễ Truy cập Mở 2024 tiếp tục kêu gọi đặt “Cộng đồng lên trên việc thương mại hóa”

Theme for Open Access Week 2024 Continues Call to Put “Community over Commercialization”

Theo: https://www.openaccessweek.org/blog/2024/theme-for-open-access-week-2024-continues-call-to-put-community-over-commercialization

Chủ đề của Tuần lễ Truy cập Mở Quốc tế 2024 sẽ tiếp tục với trọng tâm của năm ngoái về “Cộng đồng hơn là Thương mại hóa”. Chủ đề này đã đóng góp cho sự phát triển nhận thức về nhu cầu ưu tiên các cách tiếp cận về uyên thâm mở (Open Scholarship) mà phục vụ cho các lợi ích tốt nhất củ công chúng và cộng đồng học thuật. Việc thực hiện bước chưa từng thấy để xây dựng dựa trên chủ đề này cho năm thứ hai nêu bật tầm quan trọng của đối thoại này và mang lại cơ hội biến nhiều hơn các thảo luận đó thành hành động tập thể.


Nhiều câu hỏi nổi lên về chủ đề này vào năm ngoái thậm chí còn cấp bách hơn vào năm 2024 với những diễn biến gần đây, chẳng hạn như sự vội vã tích hợp trí tuệ nhân tạo vào các hệ thống hàn lâm thương mại mà không có tham vấn cộng đồng. Các câu hỏi quan trọng hiện hành bao gồm: Đâu là các hệ lụy khi một số lượng nhỏ các tập đoàn kiểm soát sản xuất kiến thức thay vì bản thân các nhà nghiên cứu? Đâu là các chi phí ẩn của các mô hình kinh doanh duy trì mức lợi nhuận cực cao trong khi làm trầm trọng thêm sự bất bình đẳng? Khi nào thì việc thu thập và sử dụng mù mờ dữ liệu cá nhân bởi các nền tảng thương mại bắt đầu làm xói mòn quyền tự do hàn lâm? Khi nào và theo các cách thức nào việc thương mại hóa có thể phù hợp với lợi ích của công chúng? Các hạ tầng do cộng đồng điều hành nào tồn tại rồi để phục vụ tốt hơn những lợi ích của cộng đồng nghiên cứu và công chúng (chẳng hạn như các máy chủ trước in - preprint, kho, và các nền tảng xuất bản mở)? Chúng ta có thể dịch chuyển như thế nảo sự mặc định hướng tới việc sử dụng các lựa chọn mang tính cộng đồng này?

Các cộng đồng được khuyến khích tùy chỉnh chủ đề này cho bối cảnh địa phương của họ và bổ sung thêm cho nó để nêu bật các thảo luận cụ thể họ muốn tập trung vào. Các ví dụ có thể bao gồm “Cộng đồng hơn là Thương mại hóa: Điều hành Cộng đồng là gì và vì sao nó là cần thiết”, “Cộng đồng hơn là Thương mại hóa: Tái lập quyền tự chủ học thuật”, hoặc “Cộng đồng hơn là Thương mại hóa: Tập trung vào công bằng trong sản xuất tri thức”. Các mẫu template đồ họa tùy chỉnh được là có sẵn cho cộng đồng để thúc đẩy các chủ đề được tùy chỉnh theo địa phương này.

Tuần lễ Truy cập Mở 2014 sẽ được tổ chức từ 21-27/10/2024; tuy nhiên, bất kỳ ai cũng được khuyến khích tổ chức các cuộc thảo luận và hành động bất cứ khi nào phù hợp nhất trong cả năm. Để có thêm thông tin về Tuần lễ Truy cập Mở, vui lòng viếng thăm trang openaccessweek.org. Thẻ hashtag chính thức cho tuần lễ này là #OAWeek.

Các bản dịch tuyên bố này trong các ngôn ngữ khác có thể thấy tại openaccessweek.org. Các hình đồ họa cho chủ đề Tuần lễ Truy cập Mở năm nay là có sẵn tại địa chỉ openaccessweek.org.

Về SPARC

SPARC là tổ chức tư vấn phi lợi nhuận hỗ trợ cho các hệ thống nghiên cứu và giáo dục mà là mở mặc định và công bằng theo thiết kế. Chúng tôi tin tưởng bất kỳ ai cũng cần có khả năng truy cập và đóng góp cho kiến thức để định hình thế giới của chúng ta. Tuần lễ Truy cập Mở Quốc tế đã được SPARC và các đối tác thành lập trong cộng đồng sinh viên năm 2008. Đọc thêm tại sparcopen.org.

Về Tuần lễ Truy cập Mở Quốc tế

Tuần lễ Truy cập Mở Quốc tế là cơ hội vô giá để kết nối xung lượng toàn cầu hướng tới việc chia sẻ mở kiến thức với sự tiến bộ của các thay đổi chính sách và tầm quan trọng của các vấn đề xã hội có ảnh hưởng tới mọi người khắp trên thế giới. Sự kiện này được các cá nhân, các cơ sở, và các tổ chức khắp trên thế giới kỷ niệm, và việc tổ chức nó được ban tư vấn toàn cầu dẫn dắt. Thẻ hashtag chính thức của Tuần lễ Truy cập Mở là #OAweek.

The theme of International Open Access Week for 2024 will continue with last year’s focus on “Community over Commercialization.” This theme contributed to a growing recognition of the need to prioritize approaches to open scholarship that serve the best interests of the public and the academic community. Taking the unprecedented step to build on this theme for a second year highlights the importance of this conversation and presents the opportunity to turn more of these deliberations into collective action.

The many questions surfaced by the theme last year are even more pressing in 2024 given recent developments, such as the rush to integrate artificial intelligence into commercial academic systems without community consultation. Ongoing critical questions include: What are the consequences when a small number of corporations control knowledge production rather than researchers themselves? What are the hidden costs of business models that entrench extreme levels of profit while exacerbating inequity? When does the opaque collection and use of personal data by commercial platforms begin to undermine academic freedom? When and in what ways can commercialization align with the public interest? What community-governed infrastructures already exist that better serve the interests of the research community and the public (such as preprint servers, repositories, and open publishing platforms)? How can we shift the default toward using these community-minded options?

Communities are encouraged to adapt the theme to their local context and add to it to highlight specific conversations they wish to focus on. Examples might include “Community over Commercialization: What is Community Governance & Why Does it Matter,” “Community over Commercialization: Reclaiming Academic Autonomy,” or “Community over Commercialization: Centering Equity in Knowledge Production.” Customizable graphics templates are available for the community to promote these locally adapted themes.

Open Access Week 2024 will be held from October 21st through the 27th; however, anyone is encouraged to host discussions and take action whenever is most suitable during the year. For more information about International Open Access Week, please visit openaccessweek.org. The official hashtag for the week is #OAWeek.

Translations of this announcement in other languages can be found at openaccessweek.org. Graphics for this year’s Open Access Week theme are available at openaccessweek.org.

About SPARC

SPARC is a non-profit advocacy organization that supports systems for research and education that are open by default and equitable by design. We believe everyone should be able to access and contribute to the knowledge that shapes our world. International Open Access Week was established by SPARC and partners in the student community in 2008. Learn more at sparcopen.org.

About International Open Access Week

Open Access Week is an invaluable chance to connect the global momentum toward the open sharing of knowledge with the advancement of policy changes and the importance of social issues affecting people around the world. The event is celebrated by individuals, institutions, and organizations around the world, and its organization is led by a global advisory committee, which selects each year’s theme. The official hashtag of Open Access Week is #OAweek.

Dịch: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Thứ Hai, 14 tháng 10, 2024

‘Sinh viên phát hành các tài liệu khóa học sẵn sàng công khai’ - bản dịch sang tiếng Việt


Là bản dịch sang tiếng Việt tài liệu mẫu của Trường Cao đẳng Montgomery: Sinh viên phát hành các tài liệu khóa học sẵn sàng công khai.

Để khuyến khích sinh viên/học sinh tự nguyện tham gia vào các hoạt động 5R của Sư phạm được Tài nguyên Giáo dục Mở xúc tác, bạn có thể cần tới một thỏa thuận về bản quyền rõ ràng bằng văn bản với từng sinh viên/học sinh như những gì Trường Cao đẳng Montgomery đã làm.

Tự do tải về bản dịch sang tiếng Việt của tài liệu có 3 trang tại địa chỉ: https://www.dropbox.com/scl/fi/mwueot053ydnejtwljrgv/student-release-of-course-materials_Vi-08092024.pdf?rlkey=p0qr92lvf7jyatst272ytxnur&st=37ua51bg&dl=0

Xem thêm:

Blogger: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Chủ Nhật, 13 tháng 10, 2024

Thiết kế với Tài nguyên Giáo dục Mở (DOER) các bài tập tái tạo lại được của bạn bè



DOER Fellows Renewable Assignments

Theo: https://openedgroup.org/renewable-assignments/

Các bài tập tái tạo lại được (Renewable assignments) cung cấp cho sinh viên các cơ hội tham gia vào công việc có ý nghĩa, gia tăng giá trị cho thế giới, và cung cấp nền tảng cho các sinh viên tương lai để học từ chúng và xây dựng dựa vào chúng. Các bài tập tái tạo lại được là có thể vì sự cho phép tham gia trong các hoạt động 5R được tài nguyên giáo dục mở - OER (Open Educational Resources) trao cho. Các bài tập tái tạo lại được là một lựa chọn thay thế cho các bài tập sử dụng một lần theo truyền thống mà sinh viên vứt bỏ sau khi chúng được chấm điểm.

Thiết kế OER (DOER) 2017-2018 với bạn bè đã tạo ra các bài tập tái tạo lại được sau:

Nhân chủng học

Thiên văn học

Sinh học

Truyền thông

Tiếng Anh

Tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai (ESL)

Lịch sử

Thiết kế hướng dẫn

Tâm lý học

Sân khấu

Renewable assignments provide students with opportunities to engage in meaningful work, add value to the world, and provide a foundation for future students to learn from and build upon. Renewable assignments are possible because of the permission to engage in the 5R activities granted by open educational resources (OER). Renewable assignments are an alternative to traditional, disposable assignments, which students throw away after they are graded.

The 2017 – 2018 Designing with OER (DOER) Fellows created the following renewable assignments:

Anthropology

Astronomy

Biology

Communication

English

English as a Second Language (ESL)

History

Instructional Design

Psychology

Theater

Dịch: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Thứ Năm, 10 tháng 10, 2024

‘Công cụ thúc đẩy Sư phạm Mở trong lớp học’ - bản dịch sang tiếng Việt


Là bản dịch sang tiếng Việt tài liệu của tác giả Michael Aldridge, Đại học Bắc Colorado "Công cụ để thúc đẩy Sư phạm Mở trong lớp học" (2022). Các nguồn Tài nguyên Giáo dục Mở khác.1. https://digscholarship.unco.edu/oer_resources/1. Giấy phép CC BY 4.0 Quốc tế.

Sau khi quyết định áp dụng Tài nguyên Giáo dục Mở (TNGDM), nhiều giảng viên sau đó hỏi, “Tôi phải làm gì tiếp theo?” Hướng dẫn này đưa ra các ý tưởng cho các bước tiếp theo khi sử dụng TNGDM và, rộng hơn - sư phạm mở - trong việc giảng dạy của bạn.

...

Sư phạm mở (Open Pedagogy) đơn giản có nghĩa là các giảng viên tham gia với học sinh để tạo lập thông tin thay vì để học sinh là người tiêu dùng thụ động thông tin.

...

Có nhiều bài viết và bài báo về khái niệm sư phạm mở, nhưng vẫn còn một khoảng cách rõ ràng giữa lý thuyết và thực hành về cách vận hành những ý tưởng này. Mục đích chính của hướng dẫn này là loại bỏ các phương pháp khác nhau sử dụng sư phạm mở trong lớp học và đưa chúng vào một nơi để giảng viên xem xét và có tài nguyên để tìm hiểu thêm chi tiết về từng phương pháp.

Tự do tải về bản dịch sang tiếng Việt của tài liệu có 36 trang tại địa chỉ: https://www.dropbox.com/scl/fi/mk8yfobb1z3d49lrrjayo/Tools-to-Promote-Open-Pedagogy-in-the-Classroom_Vi-26092024.pdf?rlkey=7lvtv6wdsbb2ngh0xmzeg4s0q&st=wv61aek7&dl=0

Xem thêm:

Blogger: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Thứ Tư, 9 tháng 10, 2024

‘Khám phá sơ bộ về mối quan hệ giữa OER do sinh viên tạo ra, tính bền vững và thành công của sinh viên’ - bản dịch sang tiếng Việt


Là bản dịch sang tiếng Việt tài liệu của các tác giả David Wiley, Ashley Webb, Sarah Weston, và DeLaina Tonks có tựa đề ‘Khám phá sơ bộ về mối quan hệ giữa OER do sinh viên tạo ra, tính bền vững và thành công của sinh viên’, được đăng trên tạp chí Đánh giá Nghiên cứu Quốc tế về Học tập Mở và Phân tán; Tập 18, Số 4, tháng 6/2017; giấy phép mở CC BY 4.0 Quốc tế.

Tóm tắt: Bài báo này khám phá mối quan hệ giữa Tài nguyên Giáo dục Mở - OER (TNGDM) do sinh viên tạo ra để các sinh viên khác sử dụng, tính bền vững lâu dài của phong trào hướng tới TNGDM, và sự thành công của các sinh viên sử dụng TNGDM do các sinh viên khác tạo ra như một phần tài liệu của chương trình giảng dạy cốt lõi. Chúng tôi bắt đầu bằng việc cung cấp định nghĩa và bối cảnh lớn hơn để suy nghĩ về khả năng của TNGDM do sinh viên tạo ra. Chúng tôi sau đó mô tả bối cảnh khóa học ở đó TNGDM do sinh viên tạo ra đã dần dần được tích hợp vào một lớp học trên trực tuyến qua vài năm và xem xét tác động của việc giới thiệu này đến việc học của sinh viên.

Sự thành công của Wikipedia như một “nguồn nội dung tuyệt vời” là điều hoàn toàn bất ngờ, ngay cả với những người sáng tạo ra nó. Sau khi chứng kiến bằng chứng về sự tồn tại của việc tạo ra nội dung tuyệt vời do người mới vào nghề tạo ra trong bối cảnh Wikipedia, có lý do để tin rằng những người mới vào nghề (sinh viên) cũng có thể tạo ra nội dung mở tuyệt vời trong bối cảnh giáo dục.

Hilton kết luận rằng việc sử dụng TNGDM không liên quan đến việc giảm khả năng học tập của sinh viên. Đây là một phát hiện cực kỳ quan trọng vì nó có nghĩa là giảng viên áp dụng TNGDM thay cho các tài liệu thương mại truyền thống có thể mong đợi tiết kiệm cho sinh viên của mình một khoản tiền đáng kể mà không gây hại đến việc học tập của sinh viên.

Mặc dù các ví dụ về bài tập có thể tái tạo lại được ở trên rất mạnh mẽ, nhưng chúng mô tả công việc của sinh viên đại học và sau đại học trình độ cao, những người có thể không được mô tả chính xác là người mới vào nghề. Để hiểu rõ hơn câu hỏi về tác động học tập của việc sử dụng TNGDM do những sinh viên khác tạo ra, chúng tôi đã xác định một bối cảnh mà những người sáng tạo là sinh viên có nhiều khả năng là người mới vào nghề thực sự - TNGDM do học sinh trung học tạo ra cho các học sinh trung học khác.

***

Theo Bản tóm tắt thống kê của Bộ Giáo dục Mỹ (Bộ Giáo dục, 2016), có hơn 20 triệu sinh viên theo học tại một cơ sở giáo dục sau trung học có cấp bằng tại Mỹ vào mùa thu năm 2014. Giả sử mỗi sinh viên này đăng ký một khóa học ba tín chỉ trong học kỳ đó. Đối với mỗi giờ trong ba giờ mà những sinh viên đó dành trên lớp mỗi tuần, họ có thể phải làm hai giờ bài tập về nhà ngoài giờ học, tổng cộng là sáu giờ bài tập về nhà mỗi tuần trong một khóa học thông thường kéo dài 15 tuần. Nhân tổng cộng 15 tuần với sáu giờ bài tập về nhà mỗi tuần với 20 triệu sinh viên bằng 1.800.000.000 giờ dành cho bài tập về nhà mỗi học kỳ. Vì nhiều sinh viên học nhiều hơn một khóa học mỗi học kỳ, nên ước tính khoảng 2 tỷ giờ mỗi học kỳ dành cho bài tập về nhà là thận trọng nhưng đủ cho mục đích của chúng tôi.

Các bài tập tái tạo lại được: cho sinh viên, bởi sinh viên

Theo Wiley (2013), chúng tôi định nghĩa bài tập dùng một lần là những bài tập mà cả giảng viên và sinh viên đều hiểu rằng cuối cùng sẽ bị vứt bỏ. Bài luận và bài tập thực hành là những ví dụ về bài tập thường nằm trong danh mục này – sinh viên dành nhiều thời gian và năng lượng để làm bài tập này, giảng viên dành nhiều thời gian và năng lượng để chấm điểm bài tập này, sau đó trả lại cho sinh viên và họ đã vứt bỏ. Mặc dù có thể có lợi ích học tập cho sinh viên hoàn thành các bài tập dùng một lần này, nhưng việc vứt bỏ 2 tỷ giờ làm việc mỗi học kỳ có vẻ như là một cơ hội bị bỏ lỡ.

Giả thiết cũng theo cách tính này, trong khi quy mô sinh viên đại học của Việt Nam, theo số liệu thống kê giáo dục đại học năm học 2021 – 2022 (https://moet.gov.vn/content/tintuc/Lists/News/Attachments/8831/giao-duc-dai-hoc-nam-hoc-2021-2022.pdf), là hơn 2 triệu người, bằng khoảng 1/10 của nước Mỹ, thì ‘việc vứt bỏ 200 triệu giờ làm việc mỗi học kỳ có vẻ như là một cơ hội bị bỏ lỡ’, một cách tương tự!

Tự do tải về bản dịch sang tiếng Việt của tài liệu có 14 trang tại địa chỉ: https://www.dropbox.com/scl/fi/jxe9zwj47q04j4tgaaikw/aupress-admin-03022-22583-2-CE-1-1_Vi-05102024.pdf?rlkey=u0711lkywjlryf8xmrtq9a8x8&st=y3hmg1vx&dl=0

Xem thêm:

Blogger: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Thứ Ba, 8 tháng 10, 2024

Định nghĩa “Mở” trong Nội dung Mở và Tài nguyên Giáo dục Mở


Defining the “Open” in Open Content and Open Educational Resources

Theo: https://opencontent.org/definition

Thuật ngữ “nội dung mở” và “tài nguyên giáo dục mở” mô tả bất kỳ tác phẩm có bản quyền nào (theo truyền thống bao gồm phần mềm, điều được mô tả bằng thuật ngữ khác như “nguồn mở”) mà hoặc là (1) nằm trong phạm vi công cộng; hoặc (2) được cấp phép theo cách cung cấp cho bất kỳ ai quyền miễn phí và vĩnh viễn tham gia vào các hoạt động 5R:

  1. Retain - Giữ lại: tạo lập, sở hữu và kiểm soát một bản sao của tài nguyên (ví dụ: tải xuống và giữ bản sao của riêng bạn)

  2. Revise - Sửa lại: chỉnh sửa, điều chỉnh và sửa đổi bản sao của tài nguyên (ví dụ: dịch sang ngôn ngữ khác)

  3. Remix - Phối lại: kết hợp bản sao gốc hoặc bản đã sửa đổi của tài nguyên với các tài liệu hiện có khác để tạo ra thứ gì đó mới (ví dụ: tạo bản phối lại)

  4. Reuse - Sử dụng lại: sử dụng bản sao gốc, đã sửa đổi hoặc đã phối lại của tài nguyên một cách công khai (ví dụ: trên trang web, trong bài thuyết trình, trong lớp học)

  5. Redistribute - Phân phối lại: chia sẻ các bản sao của bản gốc, đã sửa đổi hoặc đã phối lại của tài nguyên với những người khác (ví dụ: đăng một bản sao trực tuyến hoặc tặng một bản cho bạn bè)

Các yêu cầu và hạn chế về pháp lý làm cho nội dung mở và OER ít mở hơn

Trong khi việc cấp quyền 5R miễn phí và vĩnh viễn thông qua một “giấy phép mở” đủ điều kiện để một tác phẩm sáng tạo được mô tả là nội dung mở hoặc tài nguyên giáo dục mở - OER (Open Educational Resources), nhiều giấy phép mở đặt ra các yêu cầu (ví dụ: bắt buộc các tác phẩm phái sinh phải áp dụng một giấy phép nhất định) và các hạn chế (ví dụ: cấm sử dụng “thương mại”) đối với người dùng như một điều kiện để cấp quyền 5R. Việc đưa các yêu cầu và hạn chế vào giấy phép mở khiến nội dung mở và OER kém mở hơn so với khi không có các yêu cầu và hạn chế này.

Có sự bất đồng trong cộng đồng về việc các yêu cầu và hạn chế nào không bao giờ, đôi khi hoặc luôn được đưa vào giấy phép mở. Ví dụ: Creative Commons, nhà cung cấp giấy phép mở quan trọng nhất cho nội dung, cung cấp các giấy phép cấm sử dụng thương mại. Trong khi một số người trong cộng đồng tin rằng có những trường hợp sử dụng quan trọng mà hạn chế phi thương mại là mong muốn, thì nhiều người trong cộng đồng lại chỉ trích mạnh mẽ và tránh xa hạn chế phi thương mại.

Một ví dụ khác, Wikipedia, một trong những bộ sưu tập nội dung mở quan trọng nhất, yêu cầu tất cả các tác phẩm phái sinh phải áp dụng một giấy phép cụ thể – CC BY SA. MIT OpenCourseWare, một trong những bộ sưu tập nội dung mở quan trọng nhất, yêu cầu tất cả các tác phẩm phái sinh phải áp dụng một giấy phép cụ thể – CC BY NC SA. Mặc dù mỗi trang web đều tin rằng yêu cầu Chia sẻ tương tự - SA (ShareAlike) thúc đẩy trường hợp sử dụng cụ thể của trang web đó, nhưng yêu cầu này khiến nội dung của các trang web không tương thích theo cách khó hiểu mà những người thông minh, có thiện chí có thể dễ dàng bỏ qua.

Nói chung, trong khi các nhà xuất bản nội dung mở lựa chọn sử dụng các giấy phép bao gồm các yêu cầu và hạn chế có thể tối ưu hóa khả năng hoàn thành các mục tiêu cục bộ của riêng họ, thì lựa chọn này thường gây hại cho các mục tiêu toàn cầu của cộng đồng nội dung mở rộng lớn hơn.

Các lựa chọn kỹ thuật tồi làm cho nội dung mở ít mở hơn

Trong khi các giấy phép mở cung cấp cho người dùng quyền hợp pháp để tham gia vào các hoạt động 5R, nhiều nhà xuất bản nội dung mở đưa ra các lựa chọn kỹ thuật gây trở ngại cho khả năng tham gia vào các hoạt động tương tự của người dùng. Khung ALMS (Access to Editing Tools, Level of Expertise Required, Meaningfully Editable, Self-Sourced) cung cấp một cách để suy nghĩ về các lựa chọn kỹ thuật và hiểu mức độ mà chúng cho phép hoặc cản trở khả năng tham gia vào các hoạt động 5R của người dùng được phép theo các giấy phép mở. Cụ thể, Khung ALMS khuyến khích chúng ta đặt câu hỏi theo bốn loại:

  1. Access to Editing Tools - Quyền truy cập Công cụ soạn thảo: Nội dung mở có được xuất bản ở định dạng chỉ có thể sửa lại hoặc phối lại bằng các công cụ cực kỳ đắt tiền (ví dụ: 3DS MAX) không? Nội dung mở có được xuất bản ở định dạng lạ chỉ có thể sửa lại hoặc phối lại bằng các công cụ chạy trên nền tảng ít người biết đến hoặc đã ngừng hoạt động (ví dụ: OS/2) không? Nội dung mở có được xuất bản ở định dạng có thể sửa lại hoặc phối lại bằng các công cụ có sẵn miễn phí và chạy được trên tất cả các nền tảng chính không? (ví dụ: OpenOffice)

  2. Level of Expertise Required - Mức độ chuyên môn bắt buộc: Nội dung mở có được xuất bản ở định dạng yêu cầu nhiều chuyên môn kỹ thuật để sửa lại hoặc phối lại (ví dụ: Blender) không? Nội dung mở có được xuất bản ở định dạng yêu cầu trình độ chuyên môn kỹ thuật tối thiểu để sửa lại hoặc phối lại (ví dụ: Word) không?

  3. Meaningfully Editable - Chỉnh sửa có ý nghĩa: Nội dung mở có được xuất bản theo cách khiến nội dung của nó về cơ bản không thể sửa lại hoặc phối lại (ví dụ: hình ảnh quét của tài liệu viết tay) không? Nội dung mở có được xuất bản theo cách khiến nội dung của nó dễ sửa lại hoặc phối lại (ví dụ: tệp văn bản) không?

  4. Self-Sourced - Tự cấp nguồn: Định dạng được ưu tiên để sử dụng nội dung mở có phải là cùng định dạng được ưu tiên để sửa lại hoặc phối lại nội dung mở (ví dụ: HTML) không? Định dạng được ưu tiên để sử dụng nội dung mở có khác với định dạng được ưu tiên để sửa lại hoặc phối lại nội dung mở (ví dụ: Flash FLA so với SWF) không?

Sử dụng Khung ALMS làm hướng dẫn, các nhà xuất bản nội dung mở có thể đưa ra các lựa chọn kỹ thuật cho phép số lượng người tham gia lớn nhất có thể vào các hoạt động 5R. Đây không phải là lập luận cho việc "làm đơn giản hóa" tất cả nội dung mở thành văn bản thuần túy. Thay vào đó, đây là lời mời các nhà xuất bản nội dung mở cân nhắc kỹ lưỡng trong các lựa chọn kỹ thuật mà họ đưa ra - cho dù họ đang xuất bản văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, mô phỏng hay phương tiện truyền thông khác.

The terms “open content” and “open educational resources” describe any copyrightable work (traditionally excluding software, which is described by other terms like “open source”) that is either (1) in the public domain or (2) licensed in a manner that provides everyone with free and perpetual permission to engage in the 5R activities:

  1. Retain – make, own, and control a copy of the resource (e.g., download and keep your own copy)

  2. Revise – edit, adapt, and modify your copy of the resource (e.g., translate into another language)

  3. Remix – combine your original or revised copy of the resource with other existing material to create something new (e.g., make a mashup)

  4. Reuse – use your original, revised, or remixed copy of the resource publicly (e.g., on a website, in a presentation, in a class)

  5. Redistribute – share copies of your original, revised, or remixed copy of the resource with others (e.g., post a copy online or give one to a friend)

Legal Requirements and Restrictions Make Open Content and OER Less Open

While a free and perpetual grant of the 5R permissions by means of an “open license” qualifies a creative work to be described as open content or an open educational resource, many open licenses place requirements (e.g., mandating that derivative works adopt a certain license) and restrictions (e.g., prohibiting “commercial” use) on users as a condition of the grant of the 5R permissions. The inclusion of requirements and restrictions in open licenses make open content and OER less open than they would be without these requirements and restrictions.

There is disagreement in the community about which requirements and restrictions should never, sometimes, or always be included in open licenses. For example, Creative Commons, the most important provider of open licenses for content, offers licenses that prohibit commercial use. While some in the community believe there are important use cases where the noncommercial restriction is desirable, many in the community strongly criticize and eschew the noncommercial restriction.

As another example, Wikipedia, one of the most important collections of open content, requires all derivative works to adopt a specific license – CC BY SA. MIT OpenCourseWare, another of the most important collections of open content, requires all derivative works to adopt a specific license – CC BY NC SA. While each site clearly believes that the ShareAlike requirement promotes its particular use case, the requirement makes the sites’ content incompatible in an esoteric way that intelligent, well-meaning people can easily miss.

Generally speaking, while the choice by open content publishers to use licenses that include requirements and restrictions can optimize their ability to accomplish their own local goals, the choice typically harms the global goals of the broader open content community.

Poor Technical Choices Make Open Content Less Open

While open licenses provide users with legal permission to engage in the 5R activities, many open content publishers make technical choices that interfere with a user’s ability to engage in those same activities. The ALMS Framework provides a way of thinking about those technical choices and understanding the degree to which they enable or impede a user’s ability to engage in the 5R activities permitted by open licenses. Specifically, the ALMS Framework encourages us to ask questions in four categories:

  1. Access to Editing Tools: Is the open content published in a format that can only be revised or remixed using tools that are extremely expensive (e.g., 3DS MAX)? Is the open content published in an exotic format that can only be revised or remixed using tools that run on an obscure or discontinued platform (e.g., OS/2)? Is the open content published in a format that can be revised or remixed using tools that are freely available and run on all major platforms (e.g., OpenOffice)?

  2. Level of Expertise Required: Is the open content published in a format that requires a significant amount technical expertise to revise or remix (e.g., Blender)? Is the open content published in a format that requires a minimum level of technical expertise to revise or remix (e.g., Word)?

  3. Meaningfully Editable: Is the open content published in a manner that makes its content essentially impossible to revise or remix (e.g., a scanned image of a handwritten document)? Is the open content published in a manner making its content easy to revise or remix (e.g., a text file)?

  4. Self-Sourced: It the format preferred for consuming the open content the same format preferred for revising or remixing the open content (e.g., HTML)? Is the format preferred for consuming the open content different from the format preferred for revising or remixing the open content (e.g. Flash FLA vs SWF)?

Using the ALMS Framework as a guide, open content publishers can make technical choices that enable the greatest number of people possible to engage in the 5R activities. This is not an argument for “dumbing down” all open content to plain text. Rather it is an invitation to open content publishers to be thoughtful in the technical choices they make – whether they are publishing text, images, audio, video, simulations, or other media.

Dịch: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Thứ Hai, 7 tháng 10, 2024

‘Hướng dẫn giảng viên về Sư phạm Mở’ - bản dịch sang tiếng Việt


Là bản dịch tài liệu của Virginia Clinton-Lisell: Hướng dẫn giảng viên về Sư phạm Mở. Giấy phép CC BY-NC.

Có nhiều định nghĩa, nhưng đồng thuận chung rằng sư phạm mở đang sử dụng các ưu điểm của việc cấp phép mở cho việc học tập hiệu quả của sinh viên. Các bài tập của sư phạm mở được coi là “không để dùng một lần” hoặc “tái tạo lại được” theo đó chúng có giá trị bên ngoài việc học tập của sinh viên và có thể được sử dụng bên ngoài khóa học (đồng nghĩa với bài tập tái tạo lại được và không phải bài tập dùng một lần). Việc cấp phép mở của tài nguyên giáo dục mở (TNGDM) cho phép sinh viên sửa đổi, giám tuyển, phối lại, tạo lập, đổi mới, và chia sẻ tác phẩm của họ theo cách thức không thể với bản quyền truyền thống.

...

Sư phạm mở liên quan đến việc chia sẻ công khai tác phẩm được cấp phép mở (việc cấp phép mở được giải thích ở đây). Có lời khuyên không nên ép buộc sinh viên cấp phép mở cho tác phẩm của họ và sinh viên nên nhận biết ý nghĩa pháp lý (nghĩa là, đó phải là sự lựa chọn sáng suốt của sinh viên). Đây là một ví dụ về cách để sinh viên phát hành tác phẩm của mình theo dạng cấp phép mở.

Tự do tải về bản dịch sang tiếng Việt của tài liệu có 15 trang tại địa chỉ: https://www.dropbox.com/scl/fi/hysg9356ej712dzghhul2/Faculty-Guide-to-Open-Pedagogy_Vi_07092024.pdf?rlkey=u847o9yvhui1t4t2gpwdgkv80&st=txhi6yl3&dl=0

Xem thêm:

Blogger: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com