Thứ Năm, 21 tháng 11, 2024

‘Hướng dẫn triển khai Khuyến nghị Tài nguyên Giáo dục Mở. Lĩnh vực hành động 4: Nuôi dưỡng sự sáng tạo các mô hình bền vững cho Tài nguyên Giáo dục Mở và giám sát tiến độ’ - bản dịch sang tiếng Việt



Là bản dịch tài liệu do UNESCO xuất bản năm 2024, giấy phép CC-BY-SA 3.0 IGO.

Mô tả Lĩnh vực hành động 4

Lĩnh vực hành động 4 của Khuyến nghị TNGDM tập trung vào việc nuôi dưỡng các mô hình bền vững cho việc tạo lập, triển khai, và duy trì TNGDM, và đặc biệt:

    • Rà soát lại các điều khoản, các chính sách và quy định mua sắm để đơn giản hóa quy trình mua sắm hàng hóa và dịch vụ để tạo thuận lợi cho các quy trình TNGDM, và, ở những nơi thích hợp, phát triển năng lực của các bên liên quan đến TNGDM để tham gia vào các quy trình đó.

    • Đảm bảo rằng chi phí cho tài liệu học tập không chuyển sang người học và giáo viên, bằng cách xúc tác cho các mô hình cấp vốn phi truyền thống (ví dụ: huy động nguồn lực dựa trên sự có đi có lại, thông qua quan hệ đối tác và mạng lưới); tạo doanh thu thông qua các khoản quyên góp, tư cách thành viên và cấp vốn nguồn đám đông (crowdfunding).

    • Thúc đẩy và nâng cao nhận thức về các mô hình cộng tác TNGDM trong đó trọng tâm nhằm vào sự tham gia, đồng sáng tạo, tập thể tạo giá trị, quan hệ đối tác cộng đồng, thúc đẩy đổi mới, và tập hợp mọi người vì một mục đích chung.

    • Ban hành các khung pháp lý hỗ trợ phát triển các sản phẩm TNGDM và các dịch vụ liên quan phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế cũng như lợi ích và giá trị của các bên liên quan đến TNGDM.

    • Phát triển và tùy chỉnh các tiêu chuẩn dựa vào bằng chứng, các chuẩn mực hiện có và các tiêu chí liên quan đến TNGDM mà nhấn mạnh việc rà soát lại các tài nguyên giáo dục (cả được cấp phép mở và không được cấp phép mở) để đảm bảo chất lượng.

Khuyến nghị TNGDM hỗ trợ ý tưởng rằng TNGDM có thể là thành phần chính cung cấp giáo dục cho tất cả mọi người. Để làm thế, nó khuyến nghị rằng các sáng kiến của chính phủ và cơ sở về TNGDM phải nuôi dưỡng các mô hình bền vững. Khi cân nhắc khả năng TNGDM có thể giúp thúc đẩy cải thiện đáng kể và/hoặc làm thay đổi giáo dục, các mô hình đó phải cung cấp cho suy nghĩ về lâu dài, điều sẽ cho phép sự thay đổi diễn ra, và chúng phải được triển khai có hệ thống, có tính tới nhiều yếu tố của hệ thống giáo dục cùng một lúc.

Phần này tập trung vào những gì triển khai bền vững đòi hỏi và trông như thế nào. Một động lực chính là tính bền vững trong các mô hình cấp vốn và mua sắm hỗ trợ phát triển và duy trì liên tục TNGDM, cũng như giám sát và định chuẩn để đảm bảo chất lượng (như được nêu trong Lĩnh vực hành động 3: Khuyến khích quyền truy cập hiệu quả, toàn diện và công bằng tới TNGDM chất lượng là nhất quán. Điều này cũng đòi hỏi phải xây dựng và đánh giá các khung pháp lý và các tiêu chuẩn.

Tự do tải về bản dịch sang tiếng Việt của tài liệu có 26 trang tại địa chỉ DOI: Version v1

10.5281/zenodo.14197398

Đi tới:

Bộ các tài liệu hướng dẫn của UNESCO cho các chính phủ và cơ sở để triển khai Khuyến nghị Tài nguyên Giáo dục Mở (2024)

Xem thêm:

Blogger: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Thứ Tư, 20 tháng 11, 2024

Tập huấn “Chuyển đổi số - khung năng lực số và các điều kiện xây dựng nhà trường số, chương trình thực hành khai thác tài nguyên giáo dục mở” tại Cà Mau, 21-22/11/2024


Thực hiện Kế hoạch số 126/KH-LĐTBXH ngày 29/10/2024 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý trong các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Hiệp hội Giáo dục nghề nghiệp và nghề công tác xã hội Việt Nam - Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh; Viện nghiên cứu, Đào tạo và Phát triển tài nguyên giáo dục mở (InOER); Google For Education Việt Nam tổ chức lớp tập huấn “Chuyển đổi số - khung năng lực số và các điều kiện xây dựng nhà trường số, chương trình thực hành khai thác tài nguyên giáo dục mở” trong các ngày 21-22/11/2024.


Dưới đây là một số bài trình chiếu tại khóa tập huấn:

Ngày 21/11/2024

Tự do tải về các bài trình chiếu tại hội thảo, buổi sáng, theo các địa chỉ:

  • Chuyển đổi số giáo dục Việt Nam: năng lực số, văn hóa số và tính mở là điều kiện tiên quyết để thành công. DOI: 10.5281/zenodo.7980030;

  • Giới thiệu các khung năng lực số và gợi ý cách xây dựng công cụ đánh giá năng lực số; DOI: 10.5281/zenodo.7980046; và

  • Khung năng lực Tài nguyên Giáo dục Mở cho giảng viên và gợi ý xây dựng mô hình nguồn tài nguyên giáo dục mở, DOI: 10.5281/zenodo.10512192;

Tự do tải về bài trình chiếu tại hội thảo, buổi chiều, theo địa chỉ:

  • PIX: Dịch vụ trên trực tuyến để đánh giá, phát triển và chứng thực các kỹ năng kỹ thuật số, DOI: 10.5281/zenodo.13365254

Ngày 22/11/2024

  • Huấn luyện huấn luyên viên thực hành khai thác Tài nguyên Giáo dục Mở (phiên bản rút gọn): lý thuyết - thực hành và demo, DOI: 10.5281/zenodo.10851272

X (Twitter): https://x.com/nghiafoss/status/1859432781794902283

Xem thêm:

Blogger: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Thứ Ba, 19 tháng 11, 2024

‘Hướng dẫn triển khai Khuyến nghị Tài nguyên Giáo dục Mở. Lĩnh vực hành động 3: Truy cập hiệu quả, toàn diện và công bằng tới Tài nguyên Giáo dục Mở chất lượng’ - bản dịch sang tiếng Việt



Là bản dịch tài liệu do UNESCO xuất bản năm 2024, giấy phép CC-BY-SA 3.0 IGO.

Lĩnh vực hành động 3 của Khuyến nghị TNGDM tập trung vào việc khuyến khích quyền truy cập hiệu quả, toàn diện, và công bằng tới TNGDM:

  • Đảm bảo quyền truy cập tới TNGDM đáp ứng các nhu cầu về tài liệu của những người học có chủ đích và các mục tiêu giáo dục theo đó TNGDM được sử dụng, bao gồm việc đảm bảo quyền truy cập phi trực tuyến tới TNGDM khi cần.

  • Hỗ trợ sự phát triển TNGDM nhạy cảm về giới tính, phù hợp về văn hóa và ngôn ngữ, và việc tạo lập TNGDM bằng các ngôn ngữ địa phương và bản địa.

  • Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới, không phân biệt đối xử, khả năng tiếp cận, và tính toàn diện được phản ánh trong các chiến lược và chương trình TNGDM.

  • Hỗ trợ tăng cường quyền truy cập tới TNGDM, đặc biệt cho các cộng đồng thu nhập thấp, thông qua các khoản đầu tư công và ưu đãi đầu tư của tư nhân vào hạ tầng CNTT-TT và băng thông rộng cũng như các cơ chế khác.

  • Ưu đãi cho việc phát triển nghiên cứu về TNGDM

  • Phát triển và tùy chỉnh các tiêu chuẩn hiện có dựa vào bằng chứng, các chuẩn mực và các tiêu chí có liên quan cho TNGDM, nhấn mạnh việc rà soát lại tài nguyên giáo dục (cả được cấp phép mở và không được cấp phép mở) để đảm bảo chất lượng.

Tiềm năng của TNGDM làm gia tăng quyền truy cập tới các tài nguyên và thúc đẩy tính toàn diện và công bằng trong giáo dục là vấn đề mấu chốt được Lĩnh vực hành động này bao trùm. Nhưng bản thân TNGDM phải được triển khai bằng việc sử dụng các chiến lược tìm cách loại bỏ các rào cản và đảm bảo chất lượng. Các khía cạnh ảnh hưởng tới quyền truy cập công bằng tới việc học tập và TNGDM chất lượng thường có liên quan với nhau. Tính toàn diện vốn dĩ được cải thiện trong TNGDM, vì việc cấp phép mở cho phép các tài liệu giáo dục được chia sẻ, được tái mục đích và được tùy chỉnh hiệu quả hơn để đáp ứng các nhu cầu của người học.

Các rào cản được xác định đối với việc tạo lập và sử dụng TNGDM bao gồm việc thiếu TNGDM bằng các ngôn ngữ địa phương và bản địa; các vấn đề liên quan đến thiếu các thiết bị và hạ tầng Internet yếu kém; thiếu nhận thức về TNGDM và vai trò quan trọng của nó đối với sự phát triển giáo dục toàn diện và bền vững; thiếu các chính sách huy động các nguồn lực cho các hoạt động liên quan đến TNGDM; các kỹ năng kỹ thuật số yếu kém để phát triển, truy cập, sử dụng, tạo lập và chia sẻ TNGDM; và thiếu kiến thức về các giấy phép mở.

Tự do tải về bản dịch sang tiếng Việt của tài liệu có 28 trang tại địa chỉ DOI: 10.5281/zenodo.14186934

Đi tới:

Bộ các tài liệu hướng dẫn của UNESCO cho các chính phủ và cơ sở để triển khai Khuyến nghị Tài nguyên Giáo dục Mở (2024)

Xem thêm:

Blogger: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Thứ Hai, 18 tháng 11, 2024

‘Hướng dẫn triển khai Khuyến nghị Tài nguyên Giáo dục Mở. Lĩnh vực hành động 2: Phát triển chính sách hỗ trợ’ - bản dịch sang tiếng Việt

 



Là bản dịch tài liệu do UNESCO xuất bản năm 2024, giấy phép CC-BY-SA 3.0 IGO.

Mô tả Lĩnh vực hành động 2

Lĩnh vực hành động 2 của Khuyến nghị TNGDM tập trung vào việc phát triển chính sách hỗ trợ, và đặc biệt:

  • Phát triển và triển khai các khung chính sách và quy định khuyến khích các tài nguyên giáo dục được nhà nước cấp vốn phát triển được làm cho sẵn sàng với giấy phép mở hoặc đặt trong phạm vi công cộng, khi áp dụng được.

  • Khuyến khích phát triển các khung pháp lý hoặc chính sách để thúc đẩy việc tạo lập, truy cập, sử dụng lại, tái mục đích, tùy chỉnh và phân phối lại TNGDM chất lượng nhất quán với pháp luật bản quyền quốc gia và bổn phận quốc tế, bao gồm thông qua việc tích hợp các cơ chế đảm bảo chất lượng cho TNGDM.

  • Phát triển và triển khai các ưu đãi cho các bên liên quan (các giảng viên, các nhà sáng tạo kiến thức khác) để thúc đẩy phát triển nghề nghiệp và thành tích học thuật cho việc tích hợp TNGDM vào các hoạt động nghề nghiệp (ví dụ, tạo lập cộng đồng thực hành và các mạng lưới chuyên gia). Điều này cũng có thể bao gồm các ưu đãi cho việc xuất bản các tệp nguồn và TNGDM truy cập được bằng việc sử dụng các tiêu chuẩn và định dạng mở cho các tệp trong các kho công cộng.

  • Nhúng các chính sách và các nguyên tắc hướng dẫn TNGDM vào các khung chính sách và chiến lược của quốc gia và/hoặc cơ sở và điều chỉnh chúng cho phù hợp với các chính sách và nguyên tắc hướng dẫn của các Giải pháp Mở (Open Solutions) như cho Truy cập Mở, Dữ liệu Mở, phần mềm nguồn mở và Khoa học Mở.

  • Tinh chỉnh, làm phong phú thêm, và/hoặc cải cách chương trình giảng dạy để khai thác tiềm năng của TNGDM, bao gồm thông qua việc tích hợp các phương pháp học tập và các hình thức đánh giá khác nhau để động viên việc sử dụng, tạo lập và chia sẻ tích cực TNGDM và đánh giá TNGDM dựa trên giáo dục chất lượng toàn diện và công bằng.

  • Hỗ trợ nghiên cứu về tác động của TNGDM, và thúc đẩy các phương tiện làm tài liệu, diễn đạt và phổ biến các thực hành tốt.

Phát triển và triển khai các chính sách áp dụng các tiêu chuẩn cao nhất cho quyền riêng tư và bảo vệ dữ liệu trong quá trình sản xuất, sử dụng TNGDM, hạ tầng TNGDM và các dịch vụ liên quan.

Tự do tải về bản dịch sang tiếng Việt của tài liệu có 22 trang tại địa chỉ DOI: 10.5281/zenodo.14180783

Đi tới:

Bộ các tài liệu hướng dẫn của UNESCO cho các chính phủ và cơ sở để triển khai Khuyến nghị Tài nguyên Giáo dục Mở (2024)

Xem thêm:

Blogger: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Chủ Nhật, 17 tháng 11, 2024

‘Hướng dẫn triển khai Khuyến nghị Tài nguyên Giáo dục Mở. Lĩnh vực hành động 1: Xây dựng năng lực các bên liên quan’ - bản dịch sang tiếng Việt

 



Là bản dịch tài liệu do UNESCO xuất bản năm 2024, giấy phép CC-BY-SA 3.0 IGO.

Các bên liên quan tới mục tiêu của Hướng dẫn này là các bộ chịu trách nhiệm về giáo dục (K-12 và đại học), công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT), phát triển nguồn nhân lực và thanh thiếu niên. Các cơ sở bao gồm các tổ chức cung cấp giáo dục chính quy và phi chính quy, ở cả thành thị và nông thôn. Các bên liên quan cụ thể chịu ảnh hưởng bởi các chiến lược triển khai bao gồm các giáo viên, nhà giáo dục, người học, cơ quan chính phủ, phụ huynh, nhà cung cấp giáo dục và nhà cung cấp cơ sở hạ tầng (CNTT-TT), nhà nghiên cứu, viện nghiên cứu, tổ chức xã hội dân sự (bao gồm các cơ sở, nhân viên hỗ trợ giáo dục, giảng viên đào tạo giáo viên, nhà hoạch định chính sách giáo dục, cơ sở văn hóa (như thư viện, lưu trữ và bảo tàng) và người dùng của họ, hiệp hội nghề nghiệp và sinh viên CNTT-TT), nhà xuất bản, khu vực công và tư nhân, tổ chức liên chính phủ, chủ sở hữu bản quyền và tác giả, nhóm truyền thông và phát thanh truyền hình và các tổ chức cấp vốn. Phạm vi rất rộng; do đó, điều quan trọng là phải xác định những cách thức thực tế mà họ có thể thúc đẩy và sử dụng TNGDM.

Hướng dẫn này bao trùm Lĩnh vực Hành động 1 của Khuyến nghị: xây dựng năng lực của các bên liên quan nhằm tạo lập, truy cập, sử dụng lại, tùy chỉnh và phân phối lại TNGDM, bằng việc cung cấp: mô ta/tổng quan về các khuyến nghị; giới thiệu về các đặc điểm cụ thể được đề cập trong triển khai Lĩnh vực Hành động 1; ma trận các hành động được khuyến nghị cho các chính phủ và cơ sở để triển khai từng điểm của Lĩnh vực Hành động 1; thảo luận về các đặc điểm cụ thể có liên quan đến Lĩnh vực Hành động 1; và các ví dụ về thực hành tốt (từ các khu vực và bối cảnh khác nhau) trong triển khai Lĩnh vực Hành động 1.

Tự do tải về bản dịch sang tiếng Việt của tài liệu có 29 trang tại địa chỉ DOI: 10.5281/zenodo.14175984

Xem thêm:

Blogger: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Thứ Sáu, 15 tháng 11, 2024

Bộ các tài liệu hướng dẫn của UNESCO cho các chính phủ và cơ sở để triển khai Khuyến nghị Tài nguyên Giáo dục Mở


Hưởng ứng Hội nghị Tài nguyên Giáo dục Mở Thế giới lần 3 diễn ra tại Dubai, Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất (UAE) trong các ngày 19 và 20/11/2024, trong tuần sau, từ ngày 18/11, sẽ có loạt bài đăng về bộ các tài liệu hướng dẫn của UNESCO cho các chính phủ và cơ sở để triển khai Khuyến nghị Tài nguyên Giáo dục Mở. Mời các anh chị và các bạn đón xem!

Blogger: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Thứ Năm, 14 tháng 11, 2024

‘Chương 5: Thư viện lãnh đạo việc tạo lập OER: Trường hợp điển hình của một dự án sáng thông tin cộng tác’ - bản dịch sang tiếng Việt


Là bản dịch tài liệu của các tác giả ames H. Cason, Công ty Walt Disney và Nora B. Rackley, Lake-Sumter State College, nằm trong tuyển tập ‘Giao cắt của Tài nguyên Giáo dục Mở và Sáng Thông tin’ (Intersections of Open Educational Resources and Information Literacy) do các tác giả Mary Ann Cullen, Alpharetta, Georgia Elizabeth Dill, Hartford, Connecticut biên tập, được Hiệp hội Thư viện Đại học và Nghiên cứu Hoa Kỳ – ACRL (Association of College and Research Libraries) xuất bản năm 2022. Giấy phép CC BY-NC-SA.

Theo như Quỹ William và Flora Hewlett tuyên bố, “Tài nguyên Giáo dục Mở có thể đóng góp quan trọng vào vấn đề cấp bách nhất mà các hệ thống giáo dục tại Hoa Kỳ và trên toàn thế giới đang phải đối mặt: mang lại kết quả tốt hơn với ít tài nguyên hơn”.

Việc cấp phép Creative Commons mang lại lợi ích cho tác giả gốc và những người muốn sử dụng và tùy chỉnh nội dung của tác giả bằng cách cho phép giữ lại, sửa lại, phối lại, sử dụng lại và phân phối lại – “5R” (Retain, Revise, Remix, Reuse, and Redistribute). Theo Santiago, các giấy phép này "tương đối rõ ràng và dễ hiểu" và "cuối cùng, chúng loại bỏ nhiều sự thất vọng bằng cách đơn giản hóa trực tiếp và nhất quán với tất cả người dùng". Không giống như những thách thức do bản quyền truyền thống đặt ra, Creative Commons cung cấp một con đường đơn giản hơn để người sáng tạo cung cấp nội dung.

Tự do tải về bản dịch sang tiếng Việt của tài liệu có 25 trang tại địa chỉ: https://www.dropbox.com/scl/fi/71ldtfkv5zuc71q2u4gg0/9780838936740_PIL79_OA_Chapter5_04112024.pdf?rlkey=s0814amq7qhtpcdy4axoiutjz&st=p1doeq25&dl=0

Xem thêm:

Blogger: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Thứ Tư, 13 tháng 11, 2024

‘Chương 3: Sư phạm được Tài nguyên Giáo dục Mở xúc tác đáp ứng được Sáng Thông tin: Trao quyền cho các Học giả Mở thế hệ tiếp theo’ - bản dịch sang tiếng Việt


Là bản dịch tài liệu của tác giả Lindsey Gumb, Đại học Roger Williams, nằm trong tuyển tập ‘Giao cắt của Tài nguyên Giáo dục Mở và Sáng Thông tin’ (Intersections of Open Educational Resources and Information Literacy) do các tác giả Mary Ann Cullen, Alpharetta, Georgia Elizabeth Dill, Hartford, Connecticut biên tập, được Hiệp hội Thư viện Đại học và Nghiên cứu Hoa Kỳ – ACRL (Association of College and Research Libraries) xuất bản năm 2022. Giấy phép CC BY-SA.

Sáng Thông tin ở đây là theo ‘Khung Sáng Thông tin cho Giáo dục Đại học’ của Hiệp hội Thư viện Đại học và Nghiên cứu (ACRL) Hoa Kỳ, trực thuộc Hiệp hội Thư viện Hoa Kỳ (ARL) (bản dịch sang tiếng Việt)

Khi chúng ta trao cho sinh viên quyền quyết định về cách họ sẽ phát hành và cấp phép cho tài sản trí tuệ của mình, chúng ta trao quyền cho họ tham gia vào các cơ sở hạ tầng xã hội phản ánh nền kinh tế chia sẻ và dẫn họ thoát khỏi ý tưởng lỗi thời trong giáo dục đại học rằng mô hình "xuất bản hoặc chết" là lành mạnh - rằng có những cách hợp pháp và được tôn trọng khác để chia sẻ sự uyên thâm của họ, mang lại lợi ích xã hội có tác động lớn hơn nhiều so với việc phấn đấu để có được nhiệm kỳ và thăng chức.

...

nếu học sinh học bằng cách thực hành, và bản quyền khiến việc tham gia vào một số loại hoạt động thực hành nhất định mà không có giấy phép trở thành bất hợp pháp, thì bản quyền nhất thiết có chức năng hạn chế các cách học của học sinh

...

Việc giới thiệu cho giảng viên về phương pháp Sư phạm được Tài nguyên Giáo dục Mở xúc tác tạo ra sự cộng tác và cơ hội mạnh mẽ hơn để tương tác với sinh viên vào thời điểm họ cần, cung cấp sự tích hợp và ứng dụng chân thực và toàn diện hơn khung sáng thông tin cho giáo dục đại học. Thủ thư với tư cách là đối tác trong các dự án Sư phạm được Tài nguyên Giáo dục Mở xúc tác có thể tăng cơ hội hợp tác với giảng viên mà trước đây chưa từng có, từ đó tạo cơ hội để sinh viên của chúng tôi tiếp cận với các khái niệm về quyền tác giả mở và xuất bản truy cập mở.

Tự do tải về bản dịch sang tiếng Việt của tài liệu có 31 trang tại địa chỉ: https://www.dropbox.com/scl/fi/9l474p8ui8kyzv6yf4mtd/9780838936740_PIL79_OA_Chapter3_Vi-02112024.pdf?rlkey=94vgdo2zdaz2mdmcxeor7sxk0&st=nputsuw2&dl=0

Xem thêm:

Blogger: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Thứ Ba, 12 tháng 11, 2024

‘Khung Sáng Thông tin cho Giáo dục Đại học’ của Hiệp hội Thư viện Đại học và Nghiên cứu (ACRL) Hoa Kỳ, trực thuộc Hiệp hội Thư viện Hoa Kỳ (ARL) - bản dịch sang tiếng Việt


Là tài liệu do Hiệp hội Thư viện Đại học và Nghiên cứu (ACRL) Hoa Kỳ, trực thuộc Hiệp hội Thư viện Hoa Kỳ (ARL) xuất bản năm 2016, giấy phép CC BY-NC-SA.

“Sáng thông tin (Information Literacy) là tập hợp các năng lực được tích hợp bao gồm việc khám phá thông tin một cách có suy nghĩ, hiểu biết về cách thông tin được tạo ra và được định giá, và sử dụng thông tin để tạo ra kiến thức mới và tham gia một cách có đạo đức vào các cộng đồng học tập.

...

Sáu khía cạnh của Khung Sáng Thông tin cho Giáo dục Đại học gồm:

    • Quyền hạn được xây dựng và theo ngữ cảnh

    • Sáng tạo thông tin như một quá trình

    • Thông tin có giá trị

    • Nghiên cứu như một cuộc điều tra

    • Uyên thâm như một cuộc trò chuyện

    • Tìm kiếm như một cuộc khám phá chiến lược”.

Tự do tải về bản dịch sang tiếng Việt của tài liệu có 40 trang tại địa chỉ: https://www.dropbox.com/scl/fi/k4hi3gb9gd5hb6kq12csd/framework1_Vi-28102024.pdf?rlkey=7y8b0215se8ae1gnmi3gjq32b&st=rcfqmono&dl=0

Xem thêm:

Blogger: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Thứ Hai, 11 tháng 11, 2024

Kiểm tra sức khỏe của tính bền vững về tài chính cho các nhà xuất bản của cơ sở và các nhà cung cấp dịch vụ


A financial sustainability health check for institutional publishers and service providers

25th September 2024 News, Open Access

Theo: https://sparceurope.org/a-financial-sustainability-health-check-for-institutional-publishers-and-service-providers/

Bài được đưa lên Internet ngày: 25/09/2024

Việc xuất bản của cơ sở nằm ở trung tâm của hệ sinh thái xuất bản Truy cập Mở Kim cương (Diamond OA publishing). Để duy trì hệ sinh thái đang tăng trưởng này, là rất quan trọng để có được sự thấu hiểu liên tục trong sức khỏe tài chính các hoạt động của các nhà xuất bản của cơ sở và các nhà cung cấp dịch vụ Truy cập Mở Kim cương. Vì mục đích này, công cụ Kiểm tra tính Bền vững Truy cập Mở Kim cương (Diamond OA Sustainability Check)bây giờ đã được ra mắt như là kết quả của gói công việc của dự án DIAMAS mà SPARC Europe lãnh đạo.

Nếu bạn là một nhà xuất bản hoặc nhà cung cấp dịch vụ Truy cập Mở Kim cương, thì công cụ này là dành cho bạn. Nó cho phép bạn phác họa bức tranh về sức khỏe tài chính dịch vụ của bạn. Tất cả điều bạn cần là trả lời vài câu hỏi đơn giản, và nó sinh ra một đồ thị radar chỉ ra mức độ bền vững của nhà xuất bản trong các lĩnh vực chính nhất định của các hoạt động tài chính. Danh sách các câu hỏi có thể thấy ở đây.

Các câu hỏi dựa trên bằng chứng được dự án DIAMAS tập hợp từ các trải nghiệm và thách thức về tính bền vững tài chính của các nhà xuất bản và nhà cung cấp dịch vụ Truy cập Mở Kim cương. Chúng tôi đã tham vấn với các chuyên gia đối tác của dự án để xác định các lĩnh vực chính giúp hình thành bức tranh đầy đủ của những gì ngụ ý là bền vững để tạo ra cơ sở của đồ thị đó.

Việc trả lời các câu hỏi của công cụ này nhắc nhở bạn đánh giá các chi phí, nguồn lực, dòng doanh thu của bạn, liệu bạn có tham gia trong các dịch vụ chia sẻ hay không, các cơ chế nào cho phép dịch vụ của bạn phát triển về tài chính và cách để kiểm tra, giám sát và quản lý kế hoạch và tài chính của bạn trong tương lai.

Công cụ tự đánh giá này có thể giúp bạn lập kế hoạch chiến lược cho tương lai bền vững hơn và trang bị cho bạn để thảo luận về tính bền vững tài chính với các nhà quản lý, đồng nghiệp, các thành viên và các bên liên quan khác.

Người dùng có thể tiến hành và tái tiến hành tự đánh giá bất cứ khi nào, và các phiên trước được ghi lại và truy cập được đối với bạn trong một môi trường được bảo vệ bằng mật khẩu.

Hãy thử công cụ Kiểm tra Tính bền vững Truy cập Mở Kim cương ở đây.

Institutional publishing is central to the ecosystem of Diamond OA publishing. To maintain this growing ecosystem, it is vital to gain continued insights into the financial health of the operations of Diamond OA institutional publishers and service providers. For this purpose, the Diamond OA Sustainability Check tool has now been launched as an output of the work package of the DIAMAS project that SPARC Europe leads.

If you are a Diamond OA publisher or service provider, this tool is for you. It allows you to sketch out a picture of the financial strength of your service. All you need to do is answer a few simple questions, and it generates a radar chart indicating the publisher’s level of sustainability in certain key areas of financial operations. The question list can be found here

The questions are based on evidence gathered by the DIAMAS project from Diamond OA publisher and service provider financial sustainability experiences and challenges. We then consulted with project partner experts to identify the key areas that help form a rounded picture of what it means to be sustainable to create the basis of the chart.

Answering this tool’s questions prompts you to assess your costs, resources, income streams, whether you involved in shared services, which mechanisms allow your service to grow financially and how to control, monitor and manage your finances and plan for the future. 

This self-assessment tool can help you plan strategically for a more sustainable future and equip you to discuss financial sustainability with management, colleagues, members and other stakeholders. 

Users can take and retake the self-assessment at any time, and previous sessions are logged and accessible to you in a password-protected environment.

Try out the Diamond OA Sustainability Check tool here.

Dịch: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Chủ Nhật, 10 tháng 11, 2024

Công cụ mới để đánh giá tính công bằng trong các mô hình truyền thông học thuật

New tool to assess equity in scholarly communication models

18/09/2024

Theo: https://www.coalition-s.org/new-tool-to-assess-equity-in-scholarly-communication-models/

Bài được đưa lên Internet ngày: 18/09/2024

Một công cụ mới trên trực tuyến được thiết kế để đánh giá tính công bằng của các mô hình truyền thông học thuật được ra mắt hôm nay tại hội nghị OASPA 2024. Công cụ “Công bằng như thế nào” (How Equitable Is It), được Nhóm công tác nhiều bên liên quan phát triển, bao gồm các thủ thư, đại diện các hội đoàn thư viện, nhà cấp vốn và nhà xuất bản, và được Liên minh S, JiscPLOS tập hợp, nhằm cung cấp một khung đánh giá các mô hình và sắp xếp truyền thông học thuật về tính công bằng.

Công cụ này, được truyền cảm hứng bởi khung “Mở thế nào?”, nhằm vào các cơ sở, hội đoàn thư viện, nhà cấp vốn và nhà xuất bản, nghĩa là các bên liên quan hoặc đầu tư hoặc nhận vốn cấp cho các dịch vụ xuất bản. Nó cung cấp cho người dùng cơ hội đánh giá xếp hạng các mô hình và sắp xếp truyền thông học thuật qua 7 tiêu chí:

  • Quyền truy cập để đọc

  • Xuất bản Truy cập Mở tức thì

  • Tối đa hóa sự tham gia

  • Các quyền của người dùng

  • Minh bạch về giá thành và các khoản phí

  • Thúc đẩy và khuyến khích các thực hành nghiên cứu mở: dữ liệu và mã

  • Thúc đẩy và khuyến khích các thực hành nghiên cứu mở: preprint và bình duyệt nganh hàng

Các mục đích chính

Một trong những tham vọng chính của Nhóm công tác là phát triển một cái gì đó thiết thực để giúp các bên liên quan đánh giá các mô hình và sắp xếp truyền thông học thuật về tính công bằng và làm cho thông tin này sẵn có theo những cách tạo điều kiện dễ dàng so sánh giữa các mô hình khác nhau. Thay vì chỉ định kết quả, người dùng có thể dựa vào phán đoán của riêng họ về cách các mô hình hoặc sắp xếp được đánh giá theo các tiêu chí công bằng: không có cơ sở dữ liệu được điền sẵn về các mô hình, tạp chí hoặc sắp xếp nào nằm sau công cụ này.

Robert Kiley, Trưởng phòng Chiến lược tại Liên minh S và là một trong những đồng Chủ tịch của Nhóm công tác, nhận xét: "Mặc dù có sự đồng thuận rộng rãi rằng một mô hình mà cả tác giả và người đọc đều không trả phí là công bằng hơn so với phương pháp tiếp cận dựa trên đăng ký hoặc khoản phí xử lý bài báo - APC (Acticle Processing Charge), nhưng việc xác định thành phần nào khác khiến một mô hình công bằng hơn mô hình khác là một thách thức. Công cụ Công bằng được ra mắt ngày hôm nay giúp người dùng xem xét một loạt các tiêu chí để tránh xa các mô hình và sắp xếp dựa trên bài viết không công bằng để tạo điều kiện cho sự tham gia công bằng hơn trong việc chia sẻ kiến thức".

Roheena Anand, Giám đốc điều hành Phát triển và Bán hàng Xuất bản Toàn cầu tại PLOS, và một trong những Chủ tịch của Nhóm công tác, cho biết thêm: “Chúng tôi rất vui mừng khi ra mắt phiên bản beta này của Công cụ Công bằng. Một trong những điểm mạnh của nhóm công tác là đại diện cho nhiều quan điểm của các bên liên quan: các nhà cấp vốn, thủ thư và nhà xuất bản. Nhiều cuộc trò chuyện sôi nổi giữa các thành viên đã dẫn đến lần lặp lại ban đầu này và chúng tôi mong muốn nhận được nhiều phản hồi hơn từ cộng đồng rộng lớn hơn”.

Anna Vernon, Trưởng phòng Cấp phép Nghiên cứu tại Jisc và cũng là Đồng Chủ tịch của Nhóm công tác, đã bày tỏ sự nhiệt tình về tác động tiềm tàng của công cụ này: “Tại Jisc, chúng tôi mong muốn sử dụng công cụ này để thông báo các quyết định đầu tư của cộng đồng vào xuất bản học thuật”.

Công cụ hoạt động như thế nào

Dựa trên các tiêu chí nêu trên, công cụ “Công bằng như thế nào” nhắc nhở người dùng xem xét mức độ mà mô hình (và dòng vốn cấp liên quan) mà họ đang đánh giá tạo điều kiện (hoặc hạn chế) cho sự tham gia công bằng vào việc chia sẻ kiến thức. Người dùng chấm điểm từng tiêu chí theo thang điểm từ “ít công bằng nhất” đến “công bằng nhất”, nhận được điểm công bằng chung sau khi hoàn thành, cùng với bản tóm tắt về phản hồi của họ. Mô tả chi tiết về các tiêu chí và định nghĩa của chúng có tại: Framework_criteria_definitions.pdf

Cần có phản hồi

Phiên bản hiện tại của công cụ “Công bằng như thế nào?” là phiên bản beta, mở để nhận ý kiến đóng góp và cải tiến. Các bên liên quan trong hệ sinh thái xuất bản học thuật được khuyến khích thử nghiệm công cụ và cung cấp phản hồi cho đến ngày 28/10/2024 thông qua biểu mẫu https://coalitions.typeform.com/Equity-Feedback để giúp tinh chỉnh các tiêu chí và tăng tiện ích của công cụ. Nhóm công tác sẽ xem xét tất cả các ý kiến đóng góp và công bố phiên bản đã sửa đổi vào đầu năm 2025.


Các tin tức liên quan

A new online tool designed to assess the equity of scholarly communication models is launched today at the OASPA 2024 conference. The “How Equitable Is It” tool, developed by a multi-stakeholder Working Group, comprising librarians, library consortia representatives, funders and publishers, and convened by cOAlition S, Jisc and PLOS, aims to provide a framework for evaluating scholarly communication models and arrangements on the axis of equity.

The tool, which was inspired by the “How Open Is It?” framework, is targeted at institutions, library consortia, funders and publishers, i.e. the stakeholders either investing or receiving funds for publishing services. It offers users the opportunity to rate scholarly communication models and arrangements across seven criteria: 

  • Access to Read 

  • Publishing immediate Open Access 

  • Maximizing participation 

  • Re-use rights 

  • Pricing and fee transparency 

  • Promoting and encouraging open research practices: data and code 

  • Promoting and encouraging open research practices: preprints and open peer review

Key objectives

One of the primary ambitions of the Working Group was to develop something practical to help stakeholders assess scholarly communication models and arrangements on the axis of equity and to make this information available in ways which would facilitate easy comparison between different models. Rather than prescribing the outcome, users can rely on their own judgment as to how models or arrangements rate against equitable criteria: no pre-populated database of models, journals or arrangements sits behind the tool.

Robert Kiley, Head of Strategy at cOAlition S and one of the co-Chairs of the Working Group, commented: “While there is broad consensus that a model in which neither the author nor the reader pays a fee is more equitable than a subscription or APC-based approach, determining which other components make one model more equitable than another is challenging. The Equity Tool launched today helps users consider a range of criteria to move away from inequitable article-based models and arrangements to facilitate more equitable participation in knowledge sharing”.

Roheena Anand, Executive Director of Global Publishing Development & Sales at PLOS, and another of the Working Group’s Chairs, added: “We’re delighted to be launching this beta version of the Equity Tool. One of the strengths of the working group is its representation of multiple stakeholder views: funders, librarians and publishers. Many robust conversations between members led to this initial iteration, and we look forward to getting more feedback from the wider community”.

Anna Vernon, Head of Research Licensing at Jisc and also a co-Chair of the Working Group, expressed enthusiasm about the tool’s potential impact: “At Jisc we are keen to use this tool to inform our community’s investment decisions in scholarly publishing”.

How the tool works

Based on the above-mentioned criteria, the “How Equitable Is It” tool prompts users to consider to what extent the model (and associated funding flow) they are assessing facilitates (or restricts) equitable participation in knowledge sharing. Users score each criterion on a scale from “least equitable” to “most equitable,” receiving an overall equity score upon completion, along with a summary of their responses. A detailed description of the criteria and their definitions is available at: Framework_criteria_definitions.pdf

Feedback sought

The current release of the “How Equitable Is It?” tool is a beta version, open for comments and improvement. Stakeholders in the academic publishing ecosystem are encouraged to test the tool and provide feedback until the 28th October 2024 via the form https://coalitions.typeform.com/Equity-Feedback to help refine the criteria and increase its utility. The Working Group will review all input and publish a revised version in early 2025.

Related news

Dịch: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Thứ Năm, 7 tháng 11, 2024

‘Tầm quan trọng của các kỹ năng tư duy phản biện và linh hoạt về năng lực AI của sinh viên TVET’ - bản dịch sang tiếng Việt


Là bản dịch sang tiếng Việt tài liệu của G Crosling (lead author), G Atherton, SN Azizan do Trung tâm Quốc tế về Giáo dục và Đào tạo Kỹ thuật và Nghề của UNESCO (UNESCO-UNEVOC) xuất bản tháng 10/2023.

Kết luận

Sự tiến bộ của AI và số hóa tác động không thể thay đổi đến các nhà giáo dục TVET khi họ chuẩn bị cho học sinh của mình cho công việc tương lai và cuộc sống cá nhân. Nền tảng của sự chuẩn bị như vậy là nhu cầu phát triển các kỹ năng của học sinh trong việc hiểu và làm việc với AI và số hóa, như minh họa trong các Khung năng lực số (DCF) có trong bài viết này. Bổ sung cho điều này là nhu cầu phát triển năng lực tư duy phản biện của học sinh. Về mặt thực tế, điều này có nghĩa là người lao động không chỉ có thể áp dụng các kỹ năng đã được dạy mà còn được trang bị khả năng suy nghĩ và phân tích xa hơn là ứng dụng các kỹ năng. Tư duy phản biện như được thể hiện trong các DCF được thảo luận trong bài viết này hỗ trợ học sinh để có tư duy cởi mở và linh hoạt hơn trong việc suy nghĩ thông qua khả năng phân tích, tổng hợp và đánh giá thông tin và các ý tưởng trong quá trình ra quyết định và giải quyết vấn đề. Tư duy phản biện rất quan trọng đối với học sinh trong thế giới thay đổi nhanh và không ngừng ngày nay, nơi các định hướng nghề nghiệp và công việc phải linh hoạt và có khả năng thích ứng.

Tự do tải về bản dịch sang tiếng Việt của tài liệu có 12 trang tại địa chỉ: https://www.dropbox.com/scl/fi/bjv2f0bmkx0g0bmv03i1k/TVET_students_AI_competence_Vi-29102024.pdf?rlkey=h07nv1y8h8up60ucm1jn6lkj6&st=r5pdvzhq&dl=0

Xem thêm:

Blogger: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Thứ Tư, 6 tháng 11, 2024

Về Hội nghị Giáo dục Mở Toàn cầu 2024 ở Brisbane, Úc


About OEGlobal 2024 in Brisbane, Australia

Theo: https://conference.oeglobal.org/2024/

Video: https://www.youtube.com/watch?v=jUQ0jAUjxLA

Sự kỳ diệu của tính mở đến khi những con người đa dạng và bất ngờ cùng nhau hướng đến một mục đích chung. Hội nghị Toàn cầu Giáo dục Mở (OEGlobal) cung cấp nhiều cơ hội cho việc kết nối mạng, học tập, động não, và khai thác mở các cơ hội và hợp tác.

Giáo dục Mở Toàn cầu (OEGlobal), Đại học Nam Queensland, Đại học Công nghệ Queensland, và Thư viện Bang Queensland tự hào đồng tổ chức Hội nghị OEGlobal 2024 (#OEGlobal24) ở Brisbane, Úc.

Được tổ chức thường niên, Hội nghị Giáo dục Mở toàn cầu là địa điểm chính cho về Giáo dục Mở cho các nhà thực hành, các nhà hoạch định chính sách, các nhà biện hộ, các nhà nghiên cứu, sinh viên, và những người ra quyết định để chia sẻ các thực hành, kết nối mạng, và khởi tạo sự hợp tác. Những người tham gia cùng thảo luận các xu thế mới nhất, các thách thức và cơ hội trong giáo dục mở và chia sẻ các quan điểm của họ về đường hướng tương lai của nó. Chúng tôi mong đợi gặp bạn ở đó!

Để biết thêm: https://conference.oeglobal.org/2024/about-the-open-education-global-conference/

The magic of openness is when diverse and unexpected people come together with a common purpose. The Open Education Global (OEGlobal) conference provides multiple opportunities for networking, learning, brainstorming, and openly-exploring opportunities and collaborations.

Open Education Global (OEGlobal), the University of Southern Queensland, Queensland University of Technology, and the State Library of Queensland are proud to co-host the OEGlobal 2024 Conference (#OEGlobal24) in Brisbane, Australia.

Organised annually, OE Global Conference is the main venue for Open Education practitioners, policy builders, advocates, researchers, students, and decision-makers to share practices, network, and initiate collaborations. Participants collectively discuss the latest trends, challenges, and opportunities in open education and share their perspectives on its future direction. We look forward to seeing you there!

Know more: https://conference.oeglobal.org/2024/about-the-open-education-global-conference/

Dịch: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Thứ Ba, 5 tháng 11, 2024

Lời kết về Sư phạm Mở (trang của Đại học British Columbia, Canada)


Wrap Up

Theo: https://pose.open.ubc.ca/open-education/open-pedagogy/practice/

Trong module này, chúng ta đã khám phá các định nghĩa sư phạm mở khác nhau và một số ví dụ về cách để nó được áp dụng trong lớp học. Chúng ta cũng đã tiếp cận vài cân nhắc, chẳng hạn như rủi ro và quyền riêng tư, khi chúng ta yêu cầu sinh viên làm việc trong môi trường mở.

Các bài học quan trọng

  • Sư phạm mở là việc ứng dụng các khái niệm của mở cho các thực hành giảng dạy và học tập. Nó có thể bao gồm sự kết hợp các chiến lược, công nghệ, và cộng đồng được kết nối mạng để trao quyền cho sinh viên để có kiểm soát và quyền sở hữu đối với việc học tập của riêng họ.

  • Một chiến lược chung cho sư phạm mở là để biến đổi các hoạt động của khóa học truyền thống sao cho sinh viên là những người cộng tác với các giảng viên và là các đồng sáng tạo kiến thức và nội dung. Công việc như vậy là có giá trị, đặc biệt khi nó được xuất bản mở sao cho những người khác có thể tìm thấy và sử dụng nó. Làm như vậy, sinh viên trải nghiệm các cơ hội học tập đích thực và phù hợp sát sao hơn với sứ mệnh hàn lâm của trường đại học.

  • Khi tham gia vào sư phạm mở, là quan trọng phải đối xử với sinh viên như chúng ta muốn được các bạn đồng nghiệp và những người cộng tác của chúng ta đối xử. Sinh viên sở hữu bản quyền đối với tác phẩm của riêng họ, và nên có sự lựa chọn liệu có hay không chia sẻ hoặc xuất bản nó công khai và với một giấy phép mở. Sinh viên cũng nên không bao giờ bị yêu cầu hoặc ép buộc từ bỏ bất kỳ quyền riêng tư nào của họ để hoàn thành một bài tập.

In this module, we’ve explored different definitions of open pedagogy and some examples of how it is applied in the classroom. We’ve also touched on some considerations, such as risk and privacy, when we ask students to work in the open.

Key Takeaways

  • Open pedagogy is the application of the concepts of open to the practices of teaching and learning. It can involve a blend of strategies, technologies, and networked communities to empower students to have control and ownership over their own learning.

  • A common strategy for open pedagogy is to transform traditional course activities so that students are collaborators with instructors and co-creators of knowledge and content. Such work is valuable, especially when it is openly published so other people can find and use it. In doing so, students experience authentic learning opportunities and are closer aligned with the academic mission of the University.

  • When engaged in open pedagogy it is important to treat students as we would want to be treated by our peers and collaborators. Students own the copyright in their own work, and should be given the choice whether or not to share or publish it publicly and with an open license. Students should also never be required or compelled to give up any of their privacy in order to complete an assignment.

Dịch: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Thứ Hai, 4 tháng 11, 2024

Các ví dụ và ý tưởng cho các bài tập mở (trang của Đại học British Columbia, Canada)


Examples and Ideas for Open Assignments

Theo: https://pose.open.ubc.ca/open-education/open-pedagogy/examples-and-ideas-for-open-pedagogy-assignments/

Sư phạm Mở trông như thế nào trong một khóa học?

Trong phần này, chúng tôi đã thu thập một số ví dụ các bài tập và dự án mở ở trong và ngoài UBC. Hãy bắt đầu với video bên dưới mà Janette Bulkan, trợ lý giáo sư về nghiên cứu bản địa ở Khoa Rừng của UBC, mô tả cách cô đã và đang sử dụng một wiki để trao quyền cho sinh viên của cô nhằm tạo lập và chia sẻ các tài nguyên hội thoại:

Video: Đối thoại mở: Sử dụng các trang wiki để nâng cao kiến thức do sinh viên tạo ra

Janette Bulkan, trợ lý giáo sư về nghiên cứu bản địa ở Khoa Rừng của UBC: Sử dụng các trang wiki để nâng cao kiến thức do sinh viên tạo ra

Kịch bản - Thiết kế lại bài tập

Hãy xem xét kịch bản này: Trong khóa học của TS. Chan về khoa học thực phẩm, họ đã hỏi sinh viên để thiết kế các áp phích về các vấn đề liên quan đến các chủ đề cụ thể trong khóa học đó. Ở cuối khóa học, có một phiên trình bày áp phích trong đó các sinh viên có cơ hội trình bày các áp phích của họ ở sảnh lớn tòa nhà của khoa. TS. Chan nhận thấy rằng mặc dù sinh viên bỏ công sức vào việc làm áp phích, nhưng rất ít sinh viên đến lấy áp phích sau buổi học và cô phải tái chế chúng vào cuối học kỳ. Họ muốn thiết kế lại bài tập đó sao cho tác phẩm và các nỗ lực của sinh viên không bị bỏ phí.

  • Các bước hoặc chiến lược nào TS. Chan có thể triển khai để chắc chắn tác phẩm của sinh viên có ý nghĩa và có giá trị vượt ra khỏi khóa học?

Sư phạm Mở ở UBC

Có nhiều ví dụ cụ thể về sư phạm mở ở UBC, chẳng hạn như:

Sinh viên ngành Nghiên cứu Mỹ Latinh tạo lập và chia sẻ các đối tượng học tập dựa trên video cho các lớp học của họ

Trong Giới thiệu về khóa học ngành Nghiên cứu Mỹ Latin của Jon Beasley-Murray, các sinh viên tạo các video về các chủ đề khóa học cụ thể cũng như hàng tuần viết phản hồi của cá nhân trên các blog của họ.

Các sinh viên kỹ thuật tạo ra một sách giáo khoa mở trên trực tuyến

Các sinh viên kỹ thuật của Agnes d’Entremount sử dụng Wiki của UBC để viết một sách giáo khoa mở sẽ gồm rà soát lại tư liệu và các chủ đề khóa học. Sách giáo khoa mở đó sẽ được thiết lập trên một wiki của UBC, và sẽ sẵn sàng cho các sinh viên trong tương lai để sử dụng và xây dựng dựa vào nó.

Sinh viên về Giới tính, Chủng tộc, Tình dục và Công lý Xã hội tạo lập, xuất bản và chia sẻ các tạp chí

Dự án này của Jessi Taylor và Erin Fields thấy sinh viên trong một khóa học về Giới tính, Chủng tộc, Tình dục và Công lý Xã hội - GRJS (Gender, Race, Sexuality and Social Justice) làm việc cùng nhau để tạo ra các tạp chí của riêng họ về các chủ để tự chọn sẽ cho phép sinh viên mang cộng đồng vào trong lớp học. Các tạp chí của sinh viên đã được kết hợp vào trong ngày ‘Triển lãm Tạp chí’ mở và được trình bày trong Thư viện KTNGDMner.

Sinh viên ngành rừng tạo lập các trường hợp điển hình hội thoại mở

Sinh viên trong vài khóa học ngành rừng khác nhau được Janette Bulkan và Fernanda Tomaselli dạy đang tạo ra tài nguyên giáo dục mở có thể được sử dụng khắp trên thế giới. Các tài nguyên đó được tạo ra dựa trên Wiki của UBC và được xuất bản trên trang web Trường hợp Điển hình Mở của UBC, tập hợp các giảng viên và sinh viên từ các ngành khác nhau để viết, soạn sửa, và học hỏi với các trường hợp điển hình là tự do không mất tiền và mở - chúng là sẵn sàng công khai và miễn phí, và chúng được cấp phép để cho phép những người khác sửa lại và sử dụng lại chúng.

Các khóa học khắp UBC để sinh viên phân tích, soạn sửa, và cải tiến Wikipedia

Wikipedia là một trong những nguồn tài nguyên mở được sử dụng nhiều nhất nhưng có có các khoảng trống và thành kiến. Tuy nhiên, bất kỳ ai cũng có thể đóng góp cho nó và sinh viên trong các khóa học của UBC về lịch sử, nghiên cứu về Mỹ Latin, sinh học, khoa học thực phẩm, văn học, khoa học trái đất, sinh thái học, và nhiều hơn nữa đã được giao nhiệm vụ phân tích, tạo lập hoặc soạn sửa các bài viết của Wikipedia. Để có thêm thông tin, xem các tiểu luận của Tina Loo hoặc Jon Beasley-Murray giải thích vì sao họ đã sử dụng Wikipedia trong lớp học.

Sinh viên về vật lý tạo lập các tài nguyên học tập của khóa học

Trong khóa học Vật lý 101 của Simon Bates, sinh viên đã tạo ra các đối tượng học tập ban đầu về khái niệm hoặc chủ đề trong danh sách đọc họ thấy thách thức. Sinh viên đã được khuyến khích sáng tạo, và chọn chủ đề họ quan tâm và chia sẻ tài nguyên của họ trên một blog của khóa học. Để tạo ra một cộng đồng học tập cộng tác, sinh viên được yêu cầu áp dụng một giấy phép Creative Commons cho các đối tượng của họ, nên những người khác có thể truy cập và học hỏi từ các tài nguyên của họ.

Học sinh chuyên ngành cổ điển đang tạo ra một người đọc/sách giáo khoa mở

Các sinh viên của Siobhán McElduff đang tạo ra một người đọc TNGDM về các nhóm bị xã hội kỳ thị ở Rome cổ đại như một phần các bài tập khóa học của họ. Người đọc sẽ tìm thấy các bản dịch gốc và không có bản quyền của các văn bản cổ, cùng với phần giới thiệu, chú giải thuật ngữ, hình ảnh và tài liệu giải thích khác do sinh viên - học giả biên soạn.

Các sinh viên khoa luật phân tích công khai các vấn đề và viết blog

Trong các khóa học về luật của Jon Festinger, các sinh viên được mời phân tích và phản ánh công khai về các vấn đề liên quan đến khóa học của họ như một phần của các điểm tham gia của họ.

Các ví dụ khác ngoài UBC

  • Các sinh viên viết các câu hỏi nhiều lựa chọn: Trong quá trình của từng trong số 10 tuần khi đã không có cuộc thi nào được lên lịch, giảng viên này đã yêu cầu các sinh viên của mình viết các câu hỏi nhiều lựa chọn. Tuy nhiên, bài tập này cũng đã phục vụ một mục đích thực dụng trong đó một cuốn sách giáo khoa mở họ sử dụng cho khóa học này còn chưa có kho câu hỏi được làm cho sẵn sàng.

  • Các sinh viên tạo lập tài nguyên mở: Giới thiệu bộ não đã được tạo ra bởi các sinh viên Tâm lý học năm thứ nhất, bao gồm gói thông tin giới thiệu cho các sinh viên trung học phổ thông và một hoạt động với các tư liệu in được.

  • Kho bài tập mở: Trang web này có các bài tập mà những người tham gia trong một khóa học mở kỹ thuật số trên trực tuyến về kể chuyện, ds106, hoàn thành như một phần công việc của họ trong khóa học. Thay vì chỉ định các bài tập, từng người phải làm, những người tham gia có thể chọn từ một loạt các bài tập có trên trang web này - tất cả chúng đã được những người tham gia khóa học tạo ra.

  • Các sinh viên viết sách giáo khoa mở: Cuốn sách này được biên soạn hoàn toàn bởi các sinh viên trong buổi hội thảo năm thứ nhất vào mùa thu năm 2016 tại Đại học Plymouth State. Nó đã được tổ chức xoay quanh một tập hợp cốt lõi các thực hành sư phạm mở. Chủ đề cho khóa học từng là “Đây là khóa học của ai?” Các sinh viên đã tạo ra tất cả các kết quả học tập, các bài tập, các chính sách khóa học, và các quy trình chấm điểm.

  • Các sinh viên tạo ra các ứng dụng (apps): Trong một khóa học ở TRU có tên là Thiết kế các Hệ thống Chuyên gia Pháp lý: Các ứng dụng Apps để Tiếp cận Pháp lý, các sinh viên đã làm việc với các tổ chức ‘khách hàng’ phi lợi nhuận để lấy kiến thức và quy tắc pháp lý dưới dạng một chuỗi các cây ra quyết định và chuyển chúng vào ứng dụng.

Danh sách này đã được tùy chỉnh từ module Sư phạm Mở của Mural UDG từ Tannis Morgan. Nó được chia sẻ theo giấy phép Creative Commons Ghi công - Phi thương mại 4.0 (CC BY NC 4.0).

Đào sâu hơn

Để đọc nhiều ví dụ hơn về các bài tập và dự án sư phạm mở, bạn có thể muốn xem Kho ví dụ về các ghi chép Sư phạm Mở.

Các ý tưởng cho sinh viên

Sinh viên cũng có thể chủ động về các dự án mở. Họ có thể biến các bài tập, bài luận, và các công việc học thuật khác thành một tài nguyên giáo dục mở. Ví dụ, nếu bạn là sinh viên, bạn có thể:

  • Cân nhắc áp dụng một giấy phép Creative Commons cho tác phẩm của bạn để làm cho nó chia sẻ được nhiều hơn.

  • Làm cho tác phẩm của bạn dễ dàng tải xuống hoặc tham gia vào việc phối lại.

  • Xuất bản bài luận khóa học của bạn trên một blog hoặc wiki hay một tạp chí mở

  • Nếu bạn chụp ảnh hoặc tạo ra các hình ảnh hoặc các tệp nghe/nhìn khác, đặc biệt nếu bạn làm như vậy trong một khóa học nghiên cứu về chúng, hãy cân nhắc tải chúng lên một nền tảng chia sẻ như flickr mà cho phép bạn cấp phép mở cho chúng.

Việc xuất bản và chia sẻ là phần chính của cuộc sống học thuật và hàn lâm và có nhiều lựa chọn cho sinh viên để xuất bản tác phẩm của họ và có nhiều lựa chọn để xuất bản bao gồm việc tạo một trang web hoặc blog của UBC để đăng bài và chia sẻ tác phẩm của họ, đăng tác phẩm của họ trên kho truy cập mở của cơ sở ở Thư viện UBC, cIRcle.

Suy ngẫm về các Nền tảng Mở

UBC hỗ trợ một số công nghệ giáo dục khác nhau có thể hỗ trợ cho các bài tập sư phạm mở. Hai trong số chúng được sử dụng phổ biến nhất là UBC BlogsUBC Wiki. Vui lòng đọc hướng dẫn giảng dạy sau đây, nó bao gồm các ví dụ về cách để các giảng viên sử dụng các nền tảng đó, và suy ngẫm về các khóa học của riêng bạn:

Bạn có thấy bản thân kết hợp bất kỳ công cụ nào trong số đó vào bài tập của bạn không? Nó có làm cho các bài tập đó “mở” không? Bạn có cần phải làm gì để bắt đầu không? Các câu hỏi nào bạn có thể có và sự hỗ trợ nào bạn có thể cần? Sự hỗ trợ nào các sinh viên của bạn có thể cần?

What does open pedagogy look like inside of a course?

In this section, we’ve collected some examples of open assignments and projects at UBC and beyond. Let’s start with the below video in which Janette Bulkan, Assistant Professor for Indigenous Studies in UBC’s Faculty of Forestry, describes how she has been using a wiki to empower her students to create and share conservation resources:

Video: Open Dialogues: Using wiki pages to advance student-created knowledge

Janette Bulkan, Assistant Professor for Indigenous Studies, UBC Faculty of Forestry: Using wiki pages to advance student-created knowledge

Scenario – Redesigning an Assignment

Let’s consider this scenario: In Dr. Chan’s course on food science, they have been asking students to design posters on specific issues related to the topics in the course. At the end of the course, there is a poster presentation session in which students have an opportunity to display their posters in the lobby of the faculty building. Dr. Chan has noticed that while the students put effort into the posters, very few students come to pick up their posters after the session and she ends up recycling them at the end of the term. They would like to redesign the assignment so that the students’ work and efforts do not go to waste.

  • What steps or strategies could Dr. Chan implement to make sure their students’ work has meaning and is valuable beyond course?

Open Pedagogy at UBC

There are many specific examples of open pedagogy at UBC, such as:

Latin American Studies students creating and sharing video-based learning objects for their classes

In Jon Beasley-Murray’s Introduction to Latin American Studies course, students are creating videos about specific course topics as well as writing weekly personal reflections on their blogs.

Engineering students creating an open online textbook

Agnes d’Entremount’s engineering students are using the UBC Wiki to write an open textbook that will contain literature reviews and course topics. The open textbook will be set up on a UBC wiki, and will be available for future students to use and build on it.

Gender, Race, Sexuality and Social Justice students creating, publishing, and sharing zines

This project by Jessi Taylor and Erin Fields saw students in a GRJS course work together to collectively create their own zines around self-chosen topics that will allow students to bring the community into the classroom. The students’ zines were incorporated into an open ‘Zine Faire’ day and put on display in KTNGDMner Library.

Forestry students creating open conservation case studies

Students in several different forestry courses taught by Janette Bulkan and Fernanda Tomaselli are creating open education resources that can be used worldwide. The resources are created on the UBC Wiki and published on the UBC Open Case Studies site, which brings together faculty and students from different disciplines to write, edit, and learn with case studies that are free and open–they are publicly available free of cost, and they are licensed to allow others to revise and reuse them.

Courses across UBC having students analyze, edit, and improve Wikipedia

Wikipedia is one of the worlds most used open resources but it contains gaps and biases. However, any one can contribute to it and students in UBC courses in history, Latin American studies, biology, food sciences, literature, soil sciences, ecology, and more have been assigned to analysis, create or edit Wikipedia articles. For more information, see Tina Loo’s or Jon Beasley-Murray’s essays on why they used Wikipedia in the classroom.

Physics students creating course learning resources

In Simon Bates’s Physics 101 course, students created original learning objects about a concept or topic in the readings which they found challenging. Students were encouraged to be creative and pick a topic that interested them and share their resources on a course blog. In order to create a collaborative learning community, students were asked to apply a Creative Commons license to their objects, so others could access and learn from their resources.

Classics students creating an open textbook/reader

Siobhán McElduff’s students are creating an TNGDM reader on socially stigmatized groups in ancient Rome as part of their course assignments. The reader will contain out of copyright and original translations of ancient texts, along with student-scholar created introductions, glossaries, images and other explanatory material.

Law students publicly analyzing issues and blogging

In Jon Festinger’s law courses, students are invited to publicly analyze and reflect on issues related to their course as part of their participation marks.

Other examples beyond UBC

  • Students writing multiple-choice questions: During each of the 10 weeks when there was no scheduled exam, this instructor asked their students to write multiple-choice questions. However, this assignment also served a pragmatic purpose in that the open textbook that they use for this course does not yet have a readymade question bank.

  • Students creating open resources: Introduction to the Brain has been created by final year Psychology students including an introductory information pack for high school students and an activity with printable materials.

  • Open assignment banks: This site hosts the assignments that participants in the open online digital storytelling course, ds106, complete as part of their work in the course. Rather than specifying assignments, everyone must do, participants can choose from an array of ones included on this site- all of them have been created by course participants.

  • Students writing open textbooks: This book was created entirely by students in a Fall 2016 section of a first-year seminar at Plymouth State University. It was organized around a core set of open pedagogical practices. The theme for the course was “Whose Course Is This, Anyway?” Students created all learning outcomes, assignments, course policies, and grading processes.

  • Students creating apps: In a course at TRU called Designing Legal Expert Systems: Apps for Access to Justice, students worked with non-profit ‘client’ organizations to take legal knowledge and rules as a series of decision-making trees and translate that onto an app.

This list was adapted from Mural UDG Open Pedagogy module by Tannis Morgan. It is shared under a Creative Commons Attribution-NonCommercial 4.0 International License. 

Dig Deeper

To read about more examples of open pedagogy assignments and projects, you may wish to browse the Open Pedagogy Notebooks’s Example Repository.

Ideas for Students

Students can also take the initiative on open projects. They can turn assignments, essays, and other academic work into an open educational resources. For example, if you are a student, you could:

  • Consider applying a Creative Commons license to your work which makes it more shareable.

  • Make your work easy to download or take apart for remixing.

  • Publish your course essays on a blog or wiki or in an open journal.

  • If you take photos or create images or other media, especially if you do so in the course of their studies, consider uploading them to a sharing platform like flickr that allows you to license them openly.

Publishing and sharing is a key part of scholarship and academic life and there are many options for students to publish their work and there are many options for publishing including creating a UBC site or blog for posting and sharing their work, posting their work to UBC Library’s institutional open access repository, cIRcle.

Reflection on Open Platforms

UBC supports a number of different educational technologies that can support open pedagogy assignments. Two of the most commonly used are UBC Blogs and the UBC Wiki. Please read the following teaching guides, which include examples of how instructors using these platforms, and reflect upon your own courses:

Could you see yourself incorporating either of these tools into a course assignment? Would it make those assignments “open”? What would you need to do to get started? What questions would you have and what support would you need? What support would your students need?

Dịch: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com