Thứ Ba, 7 tháng 5, 2013

Nói ngôn ngữ của một Giám đốc Nguồn Mở


Speaking the language of an Open Source Officer
Posted 24 Apr 2013 by Carolyn Fox
Bài được đưa lên Internet ngày: 24/04/2013
Lời người dịch: Trong khi CIA đang tuyển Giám đốc Nguồn Mở với năng lực quan trọng nhất là người biết nhiều ngoại ngữ, thì các chương trình học ngoại ngữ trong giáo dục công ở Mỹ lại có xu hướng ngày càng bị cắt giảm hoặc loại bỏ. Liệu cách thức đó có làm bớt đi cơ hội để trở thành các Giám đốc Nguồn Mở của trẻ em Mỹ trong tương lai hay không?
Đây là đầu công việc bạn có thể đã không xem xét tới: Giám đốc Nguồn Mở. CIA tuyển mộ các Giám đốc Nguồn Mở (OSOs) để thu thập và phân tích các thông tin có sẵn công khai trong các công việc đối ngoại đẻ cung cấp sự hiểu thấu độc nhất trong các vấn đề an ninh quốc gia. Các OSO có thể chuyên trong một khu vực của thế giới (quốc gia hoặc vùng) hoặc chủ đề đặc thù (như, các công nghệ truyền thông đang nổi lên hoặc an ninh không gian mạng).
Để nộp đơn xin, các ứng viên phải thành thạo trong 1 hoặc 2 ngoại ngữ (chắc chắn, càng nhiều càng tốt). Các ngôn ngữ sau, với tri thức về khu vực phù hợp, là trong số các ngôn ngữ mong muốn: Thổ Nhĩ Kỳ, Farsi/Persian, Kurdish, Hebrew, và Arabic; Tây Ban Nha, Pháp, Bồ Đào Nha và 2 hoặc nhiều hơn ngôn ngữ Tây Âu; Các ngôn ngữ Đông Âu; Nga, Uzbek, Ukrain, và các ngôn ngữ vùng Trung Á; Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật; Hindi, Urdu, Dari, và Pashtu.
Trẻ em lớn lên có thể một ngày nào đó có quan tâm trong một công việc như vậy có thể cần một số trợ giúp được đưa ra cho chương trình giảng dạy ngoại ngữ hiện hành tại hầu hết các trường công lập của Mỹ. Đối với các trẻ em đó với các phụ huynh nói một trong những ngoại ngữ nêu trên, hoặc ai đã sống ở nước ngoài, họ có thể có một ưu thế. Nhưng, thế còn đa số trẻ em trường tiểu học từng học ở các trường công và tời từ một gia đình nói tiếng Anh và không từng sống hoặc du lịch nước ngoài thì sao?
Đối với nhiều trẻ em đi học mà học các trường công, một ngoại ngữ là không truy cập được hoặc có sẵn cho chúng cho tới khi vào đại học. Thậm chí sau đó, các ngoại ngữ được đề xuất của trường trong khu đó phụ thuộc vào nhân sự có đủ điều kiện, sự sẵn sàng của các sách giáo khoa, và nhu cầu hoặc hành động của địa phương. Tôi đã chọn tiếng JPhaps cho 4 năm tại đại học vì có nhiều người Pháp-Canada trong thành phố nơi tôi lớn lên; Tiếng Tây Ban Nha, Đức và Latin là những ngoại ngữ khác được chào trong đại học lúc này, có thể có những định tính ngoại ngữ cần thiết cho vị trí Giám đốc Nguồn Mở của CIA. Ngày nay trẻ em đi học có sự lựa chọn học một ngoại ngữ trong trường tiểu học: hoặc thông qua một khóa học một phần hoặc toàn phần. Một chương trình nhúng toàn phần có thể cho phép trẻ em bỏ ra một phần hoặc tất cả các ngày ở trường để học theo ngôn ngữ thứ 2 đó. Các chương trình nhúng một phần theo đúng nguyên tắc đó, nhưng chỉ một phần của chương trình giảng dạy, như toán và các nghiên cứu xã hội, là được trình bày theo ngôn ngữ thứ 2.
Here's a job title you may not have considered: Open Source Officer. The CIA hires Open Source Officers (OSOs) to collect and analyze publicly available information in foreign affairs to provide unique insights into national security issues. OSOs may specialize in an area of the world (country or region) or a specific topic (like, emerging media technologies or cyber security).
To apply, candidates must be proficient in a foreign language or two (surely, the more the better). The following languages, with relevant area knowledge, are among those desired: Turkish, Farsi/Persian, Kurdish, Hebrew, and Arabic; Spanish, French, Portuguese, and two or more West European languages; East European languages; Russian, Uzbek, Ukrainian, and Central Eurasian dialects; Chinese, Korean, and Japanese; Hindi, Urdu, Dari, and Pashtu.
Kids growing up who may one day be interested in such a job may need some help given the current foreign language curriculum in most American public schools. For those children with parents who speak one of the foreign languages listed above, or who have lived abroad, they may have an advantage. But, what about the vast majority of elementary children who attend public school and come from an English-speaking household and have not lived or travelled abroad?
For many schoolchildren who attend public school, a foreign language is not accessible or available to them until high school. Even then, the foreign languages offered by a school district depends on qualified staff, textbook availability, and local demand or action. I took French for four years in high school because there were many French-Canadians in the town where I grew up; Spanish, German, and Latin were other foreign languages offered in high school at the time, which would have limited the foreign language qualifications needed for the CIA's Open Source Officer position.
Today schoolchildren may have the option to learn a foreign language in elementary school: either through full or partial immersion or a course. A full immersion program would allow children to spend part or all of the school day learning in a second language. Partial immersion programs run on the same principle, but only a portion of the curriculum, such as math and social studies, is presented in the second language.
Các chương trình nhúng đang trở thành phổ biến tại Mỹ vì kỷ nguyên số và thế giới toàn cầu độc lập ngày càng gia tăng. Các chương trình nhúng có ý định giải quyết điểm này cũng như điểm được thừa nhận rộng rãi rằng trẻ em trường tiểu học có tiềm năng lớn hơn để học một ngoại ngữ nhanh hơn và tốt hơn các sinh viên lớn tuổi và người lớn. Kết quả là, các chương trình nhúng có rải rác khắp đất nước. Tuy nhiên, sự truy cập và tính sẵn sàng đối với các chương trình nhúng khác nhau lớn. Hơn nữa, sự thu nạp đối với một chương trình nhúng thường bị hạn chế dựa vào hệ thống cư ngụ hoặc hệ thống trường học theo may rủi, ví dụ thế, vì thế làm hạn chế sự truy cập và tính sẵn sàng đối với chúng.
Nói cách khác, vị thế của Giám đốc Nguồn Mở có thể có khả năng chưa đạt được trong tương lai đối với nhiều trẻ em tiểu học của Mỹ nếu chúng chỉ phụ thuộc vào hệ thống trường công để có được tri thức trong một ngoại ngữ.
Nỗ lực của quốc hội để mở rộng giáo dục ngoại ngữ cho học sinh các trường tiểu học và đại học là pha trộn. Vào năm 2011, thượng nghị sỹ Lautenberg đã đề xuất sửa đổi Luật Chương trình Đối tác Giáo dục Ngoại Ngữ bằng việc đưa ra khuyến khích trả tiền cho các trường tiểu học công lập cho chỉ dẫn về ngoại ngữ.
Kể từ đó, Quốc hội đã cắt chi tiêu cho các ngoại ngữ trong giáo dục đại học. Và Chương trình Trợ giúp Ngoại ngữ (FLAP), là nguồn duy nhất của cấp vốn liên bang cho các chương trình ngoại ngữ 12 năm học phổ thông, dự kiến sẽ bị cắt hoặc loại bỏ. Liệu Quốc hội có đang gây hại cho tương lai của trẻ em hoặc cơ hội của chúng để đấu tranh cho một vị trí như Giám đốc Nguồn Mở của CIA?
Các nỗ lực nguồn mở để mở rộng giáo dục ngoại ngữ cho các học sinh tiểu học và đại học có thể là giải pháp. Vô số các tổ chức phi chính phủ đưa ra các cơ hội ngoại ngữ tự do. Vô số các khóa học trực truyến mở lớn MOOC cũng đưa ra các cơ hội ngoại ngữ tự do. Cũng ngày càng gia tăng, có các phần mềm nguồn mở như Ling.
Immersion programs are becoming popular in the U.S. due to the digital age and an increasingly interdependent global world. Immersion programs attempt to address this point as well as the widely acknowledged point that elementary children have greater potential to learn a foreign language quicker and better than older students or adults. As a result, immersion programs are widely scattered across the country. However, the access and availability to immersion programs varies greatly. Moreover admission to an immersion program is often restricted based on residence or a school lottery system, for instance, thus further limiting the access and availability to them.
In other words, the Open Source Officer position would possibly remain out of future reach for many American elementary schoolchildren if they are solely dependent on their public school system to acquire knowledge in a foreign language.
Congressional effort to extend foreign language education to elementary and high school students has been mixed. In 2011, Senator Lautenberg proposed to amend the Foreign Language Education Partnership Program Act by providing incentive payments to public elementary schools for foreign language instruction.
Since then, Congress has cut spending for foreign languages in higher education. And the Foreign Language Assistance Program (FLAP), the only source of federal funding for K-12 foreign language programs, is slated to be cut or eliminated. Is Congress jeopardizing a child's future and their chance to strive for a position like the CIA's Open Source Officer? 
Open source efforts to extend foreign language education to elementary and high school students could be the solution. Numerous non-profits offer free foreign language opportunities. Numerous MOOCs (Massive Open Online Courses) offer free foreign language opportunities as well. Increasingly, there is open source software like Ling, too.
With the proliferation of free or open source foreign language courses online, a child who is eager and motivated to learn could potentially avail themselves of the opportunity to learn if they simply had access to computer hardware to view them on. This type of self-directed, self-motivated learning of foreign languages would be perhaps more feasible and obtainable in a public library than a public elementary school where access and availability to computer hardware is often restricted and limited.
Với sự nở rộ của các khóa học ngoại ngữ tự do hoặc nguồn ở trực tuyến, một đứa trẻ ham học đã có sự truy cập tới phần cứng máy tính để xem chúng được. Dạng tự định hướng, tự khuyến khích học ngoại ngữ có thể khả thi hơn và có được trong một thư viện công hơn là trong một trường tiểu học công lập nơi mà sự truy cập và tính sẵn sàng về phần cứng máy tính thường bị hạn chế và giới hạn.
Vâng việc học nhiều ngoại ngữ đang ngày càng trở nên dễ dàng hơn với công nghệ số. Siêu nhân (người có thể nói được 6 hoặc hơn ngoại ngữ trôi chảy) 16 tuổi Timothy Doner đã tự dạy mình một cách đáng kinh ngạc 23 ngoại ngữ và một phần thông qua sử dụng công nghệ số. Điều này không phải để nói rằng mỗi người có tiềm năng để trở thành một siêu nhân hoặc có thẻ học các ngoại ngữ là có khả năng truy cập được hơn và sẵn sàng hơn với tự do và nguồn mở hơn trước đó.
Còn bao lâu trước khi các trường công lập áp dụng các công cụ tự do nguồn mở và một quan điểm khi một Giám đốc Nguồn Mở trở thành một khả năng lớn hơn cho các nhà ngôn ngữ học trong tương lai? Nếu một đứa trẻ mẫu giáo có thể học được các kỹ năng đọc và đếm số từ việc xem Sesame Street (Phố Hạt vừng) như vô số các nghiên cứu và khảo sát đã chỉ ra, thì dường như hoàn toàn có khả năng một đứa trẻ học tiểu học có thể học được một ngoại ngữ cũng với phần mềm tự do nguồn mở.
Yet learning multiple foreign languages is increasingly becoming easier with digital technology. Hyperpolyglot (a person who can speak six or more languages fluently) sixteen-year-old Timothy Doner has self-taught himself an astonishing 23 foreign languages and partly through the use of digital technology. This is not to say that everyone has the potential to become a hyperpolyglot or can learn a foreign language with ease, but that such self-directed, self-motivated learning for foreign languages is more accessible and available with free and open source than previously.
How long will it be before public schools adopt free and open source tools and a position like an Open Source Officer becomes a greater possibility for future linguists? If a young preschool child can learn basic literacy and numeracy skills from watching Sesame Street as numerous studies and research have shown, then it seems entirely possible that an elementary child could learn a foreign language with free and open source software too.
Dịch: Lê Trung Nghĩa

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.